A- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cung cấp cho
học viên khái niệm về thông tin, thông tin quản lý, vai trò, tính chất của
thông tin trong hoạt động quản lý;
- Cho học viên nắm được
hệ thống thông tin trong hoạt động quản lý trường học, biện pháp thu thập, xử
lý thông tin trong hoạt động quản lý trường học.
1. Thông tin
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Thông tin quản lý
|
B- BỐ CỤC NỘI DUNG
|
3. Thông tin quản lý trường học
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2.1. Khái niệm về thông tin quản lý;
|
2.2. Diễn trình thông tin trong hoạt động qlý;
|
2.3. Tính chất cơ bản của thông tin qlý;
|
2.4. Vai trò, vị trí của thông tin quản lý;
|
2.5. Phân loại thông tin quản lý.
|
3.1. Vai trò của thông tin trong trong quản lý trường học;
|
3.2. Hệ thống thông
tin trong quản lý trường học;
|
3.3. Người Hiệu trưởng với việc
thu thập, phân tích, xử lý thông tin nội bộ trong quản lý trường học.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||
C-
PHƯƠNG PHÁP DẠY-HỌC: Thuyết
trình, đàm thoại.
D- NỘI DUNG
1. THÔNG TIN
1.1. Khái niệm
Thông tin được nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Khoa học quản lý nghiên cứu thông tin với
tư cách là một phạm trù quản lý, được hiểu dưới góc độ cụ thể hơn như một nội
dung của hoạt động quản lý, giúp cho việc cung cấp các dữ liệu và đưa ra các
quyết định quản lý và truyền thông các quyết định quản lý trong nội bộ một hệ
thống quản lý cũng như giữa hệ thống quản lý và môi trường xung quanh. Thông
tin có thể được hiểu là nội dung những
trao đổi giữa hệ thống tổ chức và môi trường, được sử dụng với mục đích là điều
khiển hoạt động của hệ thống đó. Thông tin được coi là những tín hiệu mới,
được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích cho việc đề ra các quyết
định quản lý.
Quá trình truyền thông
phản ánh mối quan hệ giữa người phát tin (người tạo ra thông tin) và người nhận
tin. Trong quá trình đó thường xuất hiện luồng thông tin hai chiều: thông tin
tác động của người phát tin đến với người nhận tin và thông tin phản hồi của
người nhận tin đến với người phát tin. Cả hai đối tượng phát tin và nhận tin
đều ở trong cùng môi trường giao tiếp. (Xem
sơ đồ sau).
1.2. Kênh truyền thông (Kênh giao tiếp) là đường liên lạc giữa chủ thể
và khách thể giao tiếp; là nơi hình thành
và truyền hoặc lưu trữ tín hiệu thông tin, là môi trường truyền tin từ nơi phát
đến nơi nhận tin. Trong hoạt động giao tiếp, các nhân vật tham gia giao
tiếp phải tổ chức kênh sao cho quá trình
giao tiếp đạt được hiệu quả nhất. Thí dụ: Kênh giao tiếp là thị giác thì
người phát tin cần phải cấu trúc bài viết ra sao để khách thể giao tiếp nhìn
thấy rõ các chữ viết, dễ hiểu được thông tin có trong văn bản…
SƠ ĐỒ VỀ QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG 2. THÔNG TIN QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
|
||||
PHÁT TIN
|
KÊNH
|
NGƯỜI NHẬN TIN
|
||
Thông tin tác động
|
||||
TRUYỀN
TIN
|
||||
phản hồi
|
||||
GIAO TIẾP
|
||||
2.1. Khái niệm về thông tin
quản lý
Thông tin quản lý là những thông điệp (những tín hiệu có
nội dung) mà nhà quản lý cần tới và có ý
muốn sử dụng nó để bảo đảm thực hiện tốt các chức năng quản lý. Thông tin
quản lý gắn liền với quyết định quản lý và mục tiêu quản lý. Mọi thông tin quản
lý đều nhằm mục đích phục vụ việc đưa ra quyết định quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý. Ngược lại, bất cứ một quyết định quản lý nào cũng phải chứa đựng
thông tin và sản phẩm quyết định quản lý cũng là thông tin. Vì vậy, có thể coi
thông tin quản lý là "hệ thần kinh"
của hệ thống quản lý. Nó có mặt ở tất cả các khâu (các chức năng) của quá trình
quản lý và có tác động đến tất cả các khâu
của quá trình quản lý. Suy cho cùng, bản chất của quá trình quản lý là
quá trình xử lý thông tin. Thông tin vừa là đối tượng, vừa là sản phẩm quản lý.
2.2. Diễn trình thông tin trong hoạt động
quản lý
Thông tin quản lý thường
tồn tại ở trạng thái động, gắn liền vớí quá trình truyền thông từ người này đến
người khác. Một diễn trình thông tin quản lý - kể cả thông tin truyền xuôi (thông
tin tác động) và thông tin truyền ngược (thông tin phản hồi) đều bao gồm 6 bước dưới đây.
Bước 1: Người phát tin hình
thành thông điệp quản lý dưới dạng ý tưởng, suy nghĩ của người phát tin (người
gửi thông tin);
Bước 2: Người phát tin mã hoá ý tưởng (thông điệp) bằng các hình thức
thích hợp. Ở bước này, người truyền đạt thông tin lựa chọn các hình thức thể hiện
các ý tưởng của mình như lời nói, chữ viết, ký hiệu, quy ước...;
Bước 3: Người phát tin truyền thông tin đã được mã hoá qua môi trường
đến người nhận;
Bước 4: Người nhận tiếp nhận thông tin đã được mã hoá;
Bước 5: Người nhận giải mã để hiểu đúng ý tưởng thông điệp của người
gửi;
Bước 6: Người nhận tiếp nhận thông điệp và hành động trên cơ sở nội
dung thông điệp và có thông tin phản hồi tới người phát tin.
2.3. Tính chất cơ bản của thông tin quản lý (6 tính chất)
2.3.1. Tính phù hợp
Mục đích của việc
truyền thông là thực hiện hoạt động giao tiếp thông qua hệ thống tín hiệu bằng
ngôn ngữ, ký hiệu, hình vẽ... có nội dung, được người phát và người nhận tin
giải mã theo quy ước chung của cộng đồng xã hội, nhằm trao đổi, thống nhất hành
động để đạt được mục tiêu đặt ra của chủ thể thông tin (người phát tin). Tính phù hợp của
thông tin quản lý tuỳ thuộc vào mức độ, phạm vi mà thông tin hỗ trợ trực tiếp
cho việc ra quyết định quản lý.
2.3.2.
Tính kịp thời, linh hoạt
Hiệu quả của hoạt động
truyền thông được căn cứ vào tốc độ truyền đạt và xử lý thông tin. Tính kịp thời của thông tin liên quan
đến dữ liệu thông tin được quy định cụ thể về thời gian mà nếu vi phạm thời
gian có thể làm cho thông tin không còn giá trị, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của cá nhân và tổ chức. Tính kịp thời, linh hoạt của thông tin quản lý là việc đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý
trong xử lý các tình huống quản lý.
2.3.3.
Tính tiện dụng của thông tin quản lý là việc bảo đảm để người nhận tin
có thể tiện lợi trong việc phân tích, xử lý những dữ liệu thông tin "thô" thành các đại lượng bằng số, đồ
thị, biểu đồ để dễ hiểu, dễ nhớ và sử dụng nó.
2.3.4.
Tính tối ưu, đầy đủ, chính xác của thông tin quản lý thể hiện ở mức độ đầy
đủ, cần thiết, không có sai lệch, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản
lý một cách đúng đắn.
2.3.5.
Tính logic của thông tin quản lý là sự thể hiện mối quan hệ logic giữa
các thành phần tín hiệu với nhau, logic của nội dung thông tin với nguyên nhân
cội nguồn nảy sinh ra thông tin đó.
2.3.6.
Tính hệ thống, tổng hợp là hiện tượng các tín hiệu mang tính đồng bộ, hệ
thống, có quan hệ kết hợp, gắn bó với nhau về không gian và thời gian.
2.4. Vai trò, vị trí của thông tin quản lý
2.4.1. Vai trò
Thông tin quản lý là thành
tố quan trọng trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý nhằm
thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, giúp chủ thể quản lý có được các điều kiện, các
dữ liệu, các cơ sở pháp lý đủ độ tin cậy để đưa ra các quyết định quản lý. Nó
giúp khách thể quản lý thực hiện các hoạt động nhằm thi hành quyết định quản lý
của chủ thể quản lý. (Xem sơ đồ dưới đây).
Khách thể quản lý
|
2.4.2. Vị trí
Thông tin được coi là một
chức năng trung tâm, liên quan đến tất cả các chức năng quản lý. (Xem sơ đồ sau).
KẾ HOẠCH
|
||||
![]() |
||||
KIỂM TRA
|
THÔNG TIN
|
TỔ CHỨC
|
||
CHỈ ĐẠO
|
||||
2.5. Phân loại thông tin quản lý
Việc nghiên cứu, phân
loại thông tin quản lý có ý nghĩa rất lớn. Về mặt lý thuyết, thông tin quản lý
giúp ta có thể nghiên cứu đặc điểm, tính chất và khả năng sử dụng của từng loại
thông tin, giúp nhà quản lý nhìn nhận thông tin một cách có hệ thống và toàn diện.
Về mặt thực tiễn, phân loại thông tin quản lý giúp người lãnh đạo có thể nắm vững
các hình thức thông tin, ưu điểm, nhược điểm của chúng và những nguyên tắc sử dụng
các loại thông tin, các kênh thông tin khác nhau nhằm đạt được hiệu quả quản lý
cao nhất. Dưới đây là 4 cách phân loại thông
tin thông dụng nhất.
2.5.1.
Dựa theo hình thức thể hiện của thông tin, thông tin quản lý được chia
ra thành thông tin ngôn ngữ như lời nói,
chữ viết và thông tin phi ngôn ngữ
(hay là ngôn ngữ cơ thể) như cử chỉ, thái độ, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười... hoặc
hình ảnh, sơ đồ, ký hiệu, quy ước v.v...
2.5.2. Dựa trên tính chất chính
thống của thông tin, thông tin quản lý gồm 2 loại:
Thông tin chính thức là những thông tin được phát đi theo những quyết
định của tổ chức chính thức, gắn với chức năng của hệ thống quản lý và bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống, bảo đảm tính bình đẳng trong truyền đạt và tiếp
nhận.
Thông tin không chính thức là những thông tin được hình thành và
lan truyền theo các quan hệ không chính thức, gắn với sự tồn tại và phát triển
của tổ chức không chính thức bên trong tổ chức chính thức.
Đặc điểm của thông tin
không chính thức (4 đặc điểm)
(1) Được hình thành và
truyền đạt một cách tự nhiên trong tổ chức nên không được dùng ý chí chủ quan để
loại bỏ nó;
(2) Tốc độ truyền đạt
nhanh, nhiều khi nhanh hơn cả thông tin chính thức;
(3) Có sức thuyết phục
cao do được truyền thông một cách tự nhiên từ trong tổ chức không chính thức,
nhất là khi bị cấm đoán;
(4) Dễ bị bóp méo trong
quá trình truyền tin.
Thông tin chính thức tạo
nên sự thống nhất trong tổ chức còn thông tin không chính thức tạo nên dư luận
(kể cả dư luận có lợi và dư luận có hại) trong tổ chức. Vì vậy, nhà quản lý cần
khéo léo sử dụng loại thông tin này phục vụ cho mục đích của hệ thống tổ chức;
và khi cần thiết, biết dùng phương pháp thích hợp để hạn chế tác hại của nó.
2.5.3.
Dựa theo chiều tác động của thông tin trong hệ thống quản lý, thông tin
quản lý được chia thành thông tin chỉ thị
(là thông tin của cấp trên truyền xuống cấp dưới), thông tin báo cáo (là thông tin của cấp dưới gửi lên cấp trên), thông tin ngang (là thông tin giữa những
người cùng cấp, giữa các tổ chức tương đương, bình quyền), và thông tin đan chéo (là thông tin của những
người không cùng cấp, không thuộc các mối quan hệ trực tuyến).
2.5.4.
Dựa trên mối quan hệ thông tin trong hệ thống quản lý, thông tin quản
lý gồm 2 loại: thông tin bên trong (là
thông tin nội bộ của tổ chức, phục vụ việc quản lý cơ quan, tổ chức, nhiều khi
mang tính bí mật với các cấp độ bảo mật khác nhau) và thông tin bên ngoài (là những thông tin từ môi trường truyền vào hệ
thống tổ chức và thông tin từ hệ thống tổ chức truyền ra môi trường).
3.
THÔNG TIN QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC
3.1. Vai trò của thông tin trong quản lý
trường học
3.1.1. Vai trò (4 vai
trò)
(1) Có liên quan đến tất
cả các chức năng quản lý, các chu trình quản lý;
(2) Phản ánh trạng thái
hiện tại, quá khứ, dự báo tương lai phát triển của nhà trường để căn cứ vào đó,
Hiệu trưởng có thể đề ra các quyết định quản lý;
(3) Tạo ra tính trật tự
của hệ thống tổ chức quản lý nhà trường, giúp Hiệu trưởng biết nhìn nhận thông
tin để đưa ra các quyết định quản lý, làm thay đổi tính bất định của hệ thống tổ
chức nhà trường;
(4) Là công cụ quyền lực
để Hiệu trưởng duy trì sự thống nhất hành động của hệ thống tổ chức quản lý nhà
trường theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Hiệu trưởng với hệ
thống thông tin quản lý trường học
Trong hoạt động quản lý
nhà trường, Hiệu trưởng cần phải nắm bắt những diễn biến thường nhật trong nhà
trường, những thuận lợi, khó khăn, ý kiến của các bậc cha mẹ học sinh... Thông
tin quản lý trở thành yếu tố quyết định trong hành động để đạt được mục tiêu quản
lý. Người Hiệu trưởng cần tổ chức thu thập, phân tích, xử lý thông tin một cách
khoa học, đầy đủ và chính xác bằng cách:
(1) Nghiên cứu đầy đủ các
thông tin từ kế hoạch, nhiệm vụ của cấp trên đề ra đối với nhà trường;
(2) Nghiên cứu các thông
tin về tình hình địa phương, điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, nhận thức
của nhân dân trên địa bàn về giáo dục, về nhà trường;
(3) Dựa trên những thông
tin đó, Hiệu trưởng có thể phân tích, đánh giá chính xác thực trạng của trường
mình như thé nào, tình hình môi trường, những chỉ tiêu kinh tế-xã hội của địa
phương, chỉ tiêu cần có trong kế hoạch nhà trường.
3.2. Hệ thống thông tin trong quản lý trường
học
3.2.1. Hệ thống thông tin
quản lý trường học
Hệ thống thông tin quản
lý trường học là tổ hợp các thông tin và dữ liệu thu thập được và được liên kết
thành cơ sở dữ liệu thống nhất, có chức năng cơ bản và lưu trữ, xử lý (chẩn đoán,
dự báo) nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho các cấp quản lý giáo dục, hỗ
trợ cho các quy trình quản lý (các chức năng quản lý) và đề ra các quyết định quản
lý.
Hệ thống thông tin quản lý trường học
bao gồm:
- Hệ thống văn bản nội bộ bao gồm các Công văn,
Quyết định của Hiệu trưởng nhằm hướng dẫn, điều hành mọi mặt hoạt động trong nhà
trường, các hồ sơ liên quan đến thi đua, khen thưởng, kỷ luật, các Nghị quyết,...
của nhà trường;
- Hệ thống
văn bản đi gồm: (a) Các văn bản báo cáo, thống kê về tình hình mọi mặt của nhà
trường gửi các cơ quan chức năng; (b) Các văn bản báo cáo hoặc liên hệ, phối hợp
hành động gửi các tổ chức chính trị-xã hội hoặc cá nhân;
- Hệ thống văn bản đến gồm: (a) Các loại văn
bản của các cơ quan quản lý cấp trên để chỉ đạo, điều hành các hoạt động của nhà
trường; (b) Các loại văn bản liên hệ, phối hợp hành động của các tổ chức chính
trị-xã hội và cá nhân.
a/ Mục tiêu của hệ
thống thông tin quản lý trường học là:
(1) Cung cấp những dự
liệu thông tin cần thiết, đáng tin cậy và kịp thời để làm báo cáo, lập kế hoạch
và ra quyết định quản lý;
(2) Thiết lập nguồn dữ
liệu cấp quốc gia và cấp cơ sở để làm thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng về
dữ liệu và thông tin trong công tác quản lý trường học;
(3) Thống nhất về nội
dung thu thập, thống kê, báo cáo thông tin của toàn hệ thống quản lý giáo dục.
b/ Chức năng chủ yếu của hệ thống thông
tin quản lý trường học bao gồm:
(1) Chức năng lưu trữ;
(2) Chức năng xử lý, phân
tích, chẩn đoán;
(3) Chức năng dự báo sự
tồn tại và phát triển của nhà trường;
(4) Biểu hiện mối quan
hệ giữa mục tiêu quản lý và hệ thống thông tin quản lý trường học.
3.2.2.
Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý trường học gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định rõ nhiệm vụ của các đơn vị bộ phận trong hệ thống
tổ chức-bộ máy nhà trường.
Bước 2: Xác định mối quan hệ thông tin giữa các cá nhân, tổ chức
trong hệ thống tổ chức nội bộ với các lực lượng bên ngoài hệ thống nội bộ. Hiệu
trưởng có mối liên hệ thông tin hệ thống nội bộ với các Phó Hiệu trưởng, với trưởng
các đơn vị bộ phận và có mối liên hệ thông tin với các tổ chức chính trị-xã hội
khác trong việc thi hành công vụ.
Bước 3: Phân chia các mối liên hệ thành công việc cụ thể như hội họp,
báo cáo, trao đổi, kiểm tra v.v...
Bước 4: Phân chia hệ thống tổ chức nội bộ thành các phân hệ quan hệ
theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị bộ phận trong hệ thống tổ chức nội bộ.
Bước 5: Xác định các nút thông tin của hệ thống nội bộ là chu kỳ nhập
và truyền thông tin hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng, hằng năm, là hình thức thông
tin (như văn bản, hội họp và các hình thức truyền thông khác); xác định thời điểm
xuất hiện thông tin và dung lượng bản tin.
3.2.3. Hệ thống thông tin
quản lý trường học thường bao gồm các phân hệ con:
- Thông tin về học
sinh;
- Thông tin về tài chính;
- Thông tin về CSVC,
thiết bị giáo dục;
- Thông tin về công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ;
- Thông tin về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ như chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, giáo dục,
sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, văn bằng, chứng chỉ...);
- Thông tin về hoạt
động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm giáo dục;
- Thông tin toàn diện về
giáo viên, nhân viên;
- Thông tin về xã hội và
cộng đồng (như thông tin về môi trường xã hội, các tổ chức hợp tác, tài trợ);
- Thông tin về kế hoạch
và mạng lưới (là các số liệu về tình hình tồn tại và phát triển của nhà trường,
của mạng lưới trường học trên đại bàn dân cư).
- Thông tin về kế hoạch
hoạt động chung của trường trong từng tuần, tháng, học kỳ và cả năm học.
3.3. Người Hiệu trưởng với việc thu thập,
phân tích, xử lý thông tin nội bộ trong quản lý trường học
Thông tin quản lý nói
chung, thông tin quản lý trường học nói riêng có 2 loại: thông tin chính thức và
thông tin không chính thức. Trong hoạt động quản lý nhà trường, khi xem xét các
thông tin nội bộ, người Hiệu trưởng cần lưu tâm thực hiện tốt 3 nội dung cơ bản
dưới đây:
(1) Phải biết lọc tin, đặc biệt là các nguồn
tin không chính thức, bởi trong quá trình truyền tin, nguồn tin thường bị bóp méo,
thiếu độ chính xác.
(2) Biết tích cực lắng nghe các dư luận, các thông
tin không chính thức, không được dùng ý chí chủ quan để loại bỏ nó mà phải bình
tĩnh kiểm tra giá trị đích thực của loại thông tin này để có biện pháp xử lý thích
ứng, bảo đảm tính dân chủ, đoàn kết; thông qua dư luận chính thức của tập thể,
phát huy vai trò của các phần tử tích cực trong nhà trường.
(3) Hạn chế những cảm xúc bất thường có thể làm
sai lệch thông tin bằng cách ngừng ngay việc truyền tin, nhận tin khi đang mất
bình tĩnh.
E- CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy nêu khái niệm về thông tin quản lý và diễn trình thông
tin trong hoạt động quản lý.
2. Hãy nêu vai trò của thông tin trong quản lý trường học và quy trình
xây dựng hệ thống thông tin quản lý trường học.
3. Anh (chị) hãy nêu các biện pháp thu thập, xử lý thông tin trong hoạt
động quản lý nhà trường.
F- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005 - Nxb
CTQG, HN 2006;
2. Điều lệ trường học;
3. Giáo trình Quản lý hành chính
Nhà nước, Tập 1, 2, 3 - Nxb HVHCQG, HN 1994;
4. Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh -
Giáo trình Khoa học quản lý - Nxb CTQG, HN 2004.


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét