Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. KHÁI NIỆM "QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC"
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của cơ quan Nhà nước để thực thi các quyền lực của Nhà nước (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) nhằm điều hành các quá trình xã hội và các hành vi của mọi công dân.
1.2. Khái niệm về quản lý Nhà nước về giáo dục
Quản lý Nhà nước về giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước (cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp) nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước về giáo dục.
1.3. Khái niệm về quản lý hành chính Nhà nước
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của cơ quan Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước-quyền hành pháp nhằm quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp. Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động điều hành (là việc bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật được thi hành trên thực tế) và hoạt động chấp hành (là tổ chức, điều hành hoạt động trên thực tiễn trên cơ sở tôn trọng các quy định của hệ thôốn văn bản pháp quy).
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
Quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục là sự tác động của các cơ quan quyền lực Nhà nước (cơ quan hành pháp) chủ yếu bằng pháp luật tới khách thể quản lý là trường học và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên với sự mở rộng dân chủ để phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của cấp dưới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước. Có thể phân tách cụ thể các biểu hiện của nguyên tắc này như sau:
a/ Nguyên tắc tập trung
(1) Đảng nắm quyền lãnh đạo công tác giáo dục. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, của đất nước, trong mỗi kỳ Đại hội, Đảng đều có những Nghị quyết nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
(2) Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân "về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục". (Điều 14-Luật Giáo dục 2005). Cụ thể là:
- Có kế hoạch chống nạn mù chữ, quyết định trình độ giáo dục phổ cập, tạo điều kiện cho mọi người dân học tập suốt đời để nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng cuộc sống; thực hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và tạo điều kiện học tập cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Có quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo đảm nguồn nhân lực đào tạo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, vùng miền; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng, coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân bậc cao.
- Có chính sách bồi dưỡng nhân tài, ưu đãi về vật chất, tinh thần để người có năng khiếu, học giỏi được phát triển tài năng; xây dựng đội ngũ khoa học-công nghệ dần dần đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học-công nghệ của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Coi trọng đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục để cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương pháp quản lý giáo dục.
- Khuyến khích mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng, cùng có lợi.
- Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để tuyên truyền, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong, mĩ tục; truyền bá mê tín, hủ tục, văn hoá phẩm đồi truỵ, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội; cấm hoạt động giáo dục nhằm mục đích kinh doanh, vụ lợi.
b/ Nguyên tắc dân chủ
(1) Đảng, Nhà nước coi trọng việc mở rộng quyền đóng góp ý kiến của toàn Đảng, toàn dân vào việc hoạch định đường lối, chính sách, chế độ giáo dục; phát huy tính năng động chủ quan của các địa phương, các tổ chức xã hội, các cá nhân vào việc thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục.
(2) Các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các Hội đồng giáo dục các cấp, các nhà trường đang sáng tạo nhiều các biện pháp có hiệu quả để thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục, dân chủ hoá trong quản lý nhà trường, đa dạng hoá tổ chức giáo dục. Nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của các cá nhân, tổ chức kinh tế-xã hội đã được huy động và hỗ trợ để duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục.
2.2. Nguyên tắc quản lý theo ngành và lãnh thổ
Bộ máy quản lý Nhà nước các cấp có trách nhiệm quản lý toàn bộ đời sống kinh tế-xã hội trong vùng lãnh thổ của mình, trong đó, giáo dục là một thành tố. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý Nhà nước có chức năng tham mưu, thừa hành, chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên. Đây là sự kết hợp giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn, giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.
Sự chỉ đạo của ngành dọc giúp bộ phận chuyên môn cơ sở tham mưu cho bộ máy hành chính về chủ trương, biện pháp phát triển giáo dục của địa phương. Khi những đề xuất của bộ phận chuyên môn được bộ máy hành chính Nhà nước chấp thuận và biến thành quyết định quản lý thì bộ phận chuyên môn lại có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn được phân công.
Giáo dục là vấn đề có tính xã hội cao nên những quyết định của bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục thường liên quan đến nhiều lực lượng trong bộ máy Nhà nước và nhiều lực lượng xã hội. Thành công trong công tác quản lý giáo dục phải biết kết hợp sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng xã hội. Sự chỉ đạo, lãnh đạo từ 2 phía chính quyền và chuyên môn đôi khi cũng có trục trặc, thiếu thống nhất, gây khó khăn cho hoạt động của bộ phận chuyên môn cấp dưới. Vậy nên, phải hoàn thiện mối quan hệ này bằng những quy chế làm việc tốt hơn, làm cơ sở cho việc điều chỉnh sự phối hợp, khắc phục những vướng mắc xảy ra trong quá trình quản lý giáo dục.
3. NỘI DUNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HCNN VỀ GIÁO DỤC
Trong quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục cũng sử dụng 3 phương pháp quản lý nói chung là phương pháp hành chính-tổ chức, phương pháp giáo dục-thuyết phục và phương pháp kinh tế. Dưới đây là cụ thể hoá về nội dung của các phương pháp quản lýhành chính Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
3.1. Phương pháp hành chính-tổ chức (3 nội dung)
(1) Phương pháp này đòi hỏi bắt buộc đối với mọi tổ chức và công dân tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích chung của xã hội và quyền lợi riêng của công dân trong việc tham gia các hoạt động giáo dục. Luật Giáo dục bảo đảm sự thống nhất về mặt pháp lý đối với Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, Luật Đầu tư, Công ước quốc tế về quyền trẻ em v.v... đồng thời, Nhà nước đã có hệ thống văn bản dưới luật quy định chi tiết về nhiều mặt hoạt động giáo dục ở mọi ngành học, cấp học, trình độ đào tạo về mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, cơ cấu khung của tổ chức hệ thống giáo dục quốc dân v.v...
(2) Bộ máy quản lý Nhà nước các cấp phải thực hiện trách nhiệm của mình trên cơ sở pháp luật, bảo vệ và đấu tranh thực hiện những điều đã được pháp luật quy định. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục các cấp còn phải tích cực góp phần vào việc bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện pháp luật theo tinh thần đổi mới, tạo cơ sở thuận lợi cho sự phát triển giáo dục.
(3) Việc giáo dục pháp luật cho mọi công dân hiện đang được triển khai rộng khắp nhằm giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật cũng là việc nâng cao hiệu quả của phương pháp tổ chức-hành chính trong quản lýgiáo dục.
3.2. Phương pháp giáo dục-thuyết phục (3 nội dung)
(1) Thường xuyên giải thích, bồi dưỡng về mục tiêu, nguyên lý giáo dục, các phương pháp giáo dục cho cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội và vận động, thuyết phục cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục.
(2) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm của mọi thành phần xã hội đối với sự nghiệp giáo dục. Mọi lực lượng xã hội có thể tham gia vào việc giáo dục học sinh, đóng góp mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục.
(3) Giải quyết những vướng mắc trong quan hệ người-người, những sai phạm của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục.
3.3. Phương pháp kinh tế (3 nội dung)
(1) Mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội cần nhận thức đầy đủ, chính xác việc đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư cho động lực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
(2) Duy trì việc thường xuyên nâng cao tỷ trọng đầu tư hằng năm từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục.
(3) Nhà nước có chính sách huy động sự đóng góp của các cá nhân, các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài để đầu tư cho giáo dục.
4. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA CÁC BỘ
(Quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP,
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ)
4.1. Các Bộ có cơ sở giáo dục trực thuộc có trách nhiệm:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về đào tạo, phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực của ngành và của xã hội;
(2) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quy định cụ thể việc đào tạo, quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp Đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt; xây dựng chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp;
(3) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở giáo dục Đại học, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ trong việc bảo đảm các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; thực hiện quy chế tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thu, chi học phí, công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; công khai tài chính; việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật;
(4) Quyết định mở ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó theo quy định của pháp luật;
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức, hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
(6) Quyết định công nhận hội đồng trường đối với các cơ sở giáo dục công lập; quyết định xếp hạng các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó, phù hợp quy hoạch mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó;
(8) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc theo quy định của pháp luật;
(9) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về lĩnh vực giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan tổng hợp quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về phát triển giáo dục của cả nước và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập, phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước về giáo dục; xây dựng chế độ chi tiêu ngân sách Nhà nước cho hoạt động giáo dục; thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính, ngân sách đối với lĩnh vực giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục.
4.4. Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và giao biên chế công chức cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó có biên chế công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo) trong tổng biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các văn bản hướng dẫn quản lý công chức, viên chức trong lĩnh vực giáo dục theo thẩm quyền.
5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh:
(1) Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành các chính sách của địa phương để phát triển giáo dục trên địa bàn.
(3) Bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do địa phương quản lý; giám sát việc bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại học và trung cấp chuyên nghiệp khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
(4) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(5) Quản lý các cơ sở giáo dục
a) Quản lý hành chính theo lãnh thổ các trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc các Bộ đóng trên địa bàn; quản lý các trường Đại học công lập trực thuộc tỉnh, các trường Đại học, Cao đẳng tư thục trên địa bàn theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của tỉnh (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức và thực hiện chính sách đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường Đại học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường Đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận hội đồng trường, trường Đại học trực thuộc tỉnh.
(6) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.
(7) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục, biên chế công chức cho cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo.
(8) Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; huy động các nguồn lực cho giáo dục, xã hội hóa giáo dục để phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(9) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
(10) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
(11) Chỉ đạo và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
(12) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển giáo dục trên địa bàn.
(13) Chỉ đạo việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục Đại học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(14) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật.
(15) Quản lý Nhà nước các cơ sở dịch vụ tư vấn, đưa người đi du học tự túc theo quy định của pháp luật.
6. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục:
(1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Trình UBND cấp tỉnh: dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục;
b) Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
(2) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định việc mở ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đào tạo được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(4) Giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ đưa người đi đu học tự túc ở ngoài nước theo quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với UBND cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(6) Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của địa phương hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc sở, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(7) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh.
(8) Chủ trì xây dựng để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục tại địa phương; lập dự toán ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở; quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách được giao cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(9) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
(10) Giúp UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(11) Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
(12) Giúp UBND cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh.
7. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện:
(1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiêp giáo dục trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
(3) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trên địa bàn.
(4) Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
(6) Quyết định thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(7) Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước, ban hành các chủ trương, biện pháp để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
(8) Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
(9) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển của giáo dục.
(10) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. TRÁCH NHIỆM CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện:
(1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện: dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn, dự thảo các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cá biệt khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(2) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
(3) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục định kỳ và hàng năm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(4) Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quyết định phân bổ biên chế sự nghiệp các cơ sở giáo dục trực thuộc sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện.
(5) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(6) Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn huyện.
(7) Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc.
(8) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
9. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền về giáo dục trên địa bàn xã:
(1) Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cấp xã kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt; xây dựng quy hoạch về đất cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định về trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
(2) Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm kiểm tra các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn hoạt động đúng quy định pháp luật.
(3) Thực hiện xã hội hóa giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình giành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục của xã.
(4) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
(5) Phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, chống mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời.
(6) Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn.
10. QUẢN LÝ HCNN VỀ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
10.1. Trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
a/ Trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
Về chức năng, nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân có ích.
Về tổ chức và hoạt động, "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục" (Điều 48-Luật Giáo dục 2005); có tổ chức chặt chẽ, có m ục đích rõ ràng, được đáp ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà không thiết chế xã hội nào có thể làm thay. Nói gọn hơn: Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện một lĩnh vực chuyên biệt của đời sống xã hội, thuộc cơ quan hành pháp, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hành chính Nhà nước, theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường học.
Về tư cách pháp nhân, trường có con dấu riêng, biểu hiện tư cách pháp nhân riêng.
b/ Trường học là cơ quan thực hiện quyền hành pháp về giáo dục
(1) Quyền lập quy: Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, căn cứ Điều lệ trường học, các trường học có quyền xây dựng nội quy nhà trường phù hợp với trình độ phát triển và điều kiện riêng của nhà trường.
(2) Quyền hành chính (theo quy định tại Điều lệ trường học)
- Về tổ chức-bộ máy, nhà trường có quyền thành lập các đơn vị bộ phận, bổ nhiệm trưởng-phó các đơn vị bộ phận; xây dựng nội quy nhà trường; quản lý giáo viên, nhân viên và điều hành mọi hoạt động của nhà trường; tham gia tuyển dụng, điều động giáo viên, nhân viên của trường.
- Về công tác đào tạo, nhà trường có quyền tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT; có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền.
- Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính, nhà trường có quyền quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị, tài chính theo quy định của pháp luật.
- Về công tác xã hội, nhà trường có quyền và nghĩa vụ tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
10.2. Quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục đối với nhà trường
a/ Tác động quản lý bên ngoài nhà trường
(1) Nhà trường chịu sự tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
(2) Nhà trường tiếp nhận những chỉ dẫn của Đảng bộ, chính quyền địa phương, của cơ quan dân số-gia đình và trẻ em v.v... nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện các định hướng đó.
b/ Tác động quản lý trong nhà trường
Chủ thể quản lý trường học là Hiệu trưởng, khách thể quản lý là giáo viên, nhân viên, học sinh và tất cả các điều kiện nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục của nhà trường. Nội dung quản lý bao gồm tất cả các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường học. Hiệu trưởng có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện đầy đủ, chính xác, hiệu quả tất cả các chức năng quản lý, các chu trình quản lý tương ứng với các nội dung quản lý trên.
CÂU HỎI
1. Chị hãy phân tích các nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục.
2. Trong công tác quản lý nhà trường, chị đã vận dụng phương pháp quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục như thế nào? Hãy nêu điểm mạnh-yếu của các phương pháp đó.
3. Chị hãy cho biết cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục ở cấp huyện và cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn nào?
4. Tại sao nói trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục? Trường học thực hiện quyền hành pháp ở những nội dung nào?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số: 35/2008/TTLTGDĐT-BNV, ngày 14-07-2008 của liên Bộ Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng GD&ĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Nghị định số: 166/2004/NĐ-CP, ngày 16-9-2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
3. Luật Giáo dục 2005;
4. Điều lệ trường học.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét