Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. KHÁI NIỆM VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Cán bộ là người đợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hôi ở TW, ở cấp tỉnh, huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong: (a) cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở TW, ở cấp tỉnh, huyện; (b) cơ quan, đơn vị quân đội mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; (c) cơ quan, đơn vị công an mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và (d) trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lýcủa đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp ccông lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ cấp xã là người được bầu cử giữ chức vị theo nhiệm kỳ trong Thường trực UBND, HĐND, Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội.
Cán bộ cấp xã là người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
2. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
2.1. Bốn nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân (Điều 8)
(1) Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
(2) Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
(3) Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
(4) Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2.2. Sáu nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9)
(1) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
(2) Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật tròn cơ quan, tổ chưứ, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước;
(3) Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
(4) Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nướcđược giao;
(5) Chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành, người thi hành vẫn phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành và báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định, người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
(6) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu (Điều 10)
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn có 6 nghĩa vụ sau:
(1) Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
(2) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
(3) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
(4) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
(5) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
(6) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HOÁ GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
3.1. Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15)
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
3.2. Văn hoá giao tiếp ở công sở (3 nội dung - Điều 16)
(1) Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
(2) Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
(3) Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
3.3. Văn hoá giao tiếp với nhân dân (2 nội dung - Điều 17)
(1) Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc;
(2) Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
4.1. Những việc liên quan đến đạo đức công vụ (4 nội dung - Điều 18)
(1) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công;
(2) Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật;
(3) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi;
(4) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4.2. Những việc liên quan đến bí mật Nhà nước (3 nội dung - Điều 19)
(1) Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức;
(2) Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài;
(3) Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
4.3. Những việc khác (Điều 20)
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
5. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
5.1. Năm quyền được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Điều 11)
(1) Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ;
(2) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện việc khác theo quy định của pháp luật;
(3) Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
(4) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chmôn, nghiệp vụ;
(5) Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
5.2. Quyền về tiền lương và các chế độ liên qaun đến tiền lương (Điều 12)
(1) Được Nhà nướcbảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ câấ và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
(2) Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
5.3. Quyền nghỉ ngơi (Điều 13)
Cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, CB, CC không được dừng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương, được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nhỉ.
5.4. Các quyền khác (Điều 14)
CB, CC được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận liệt sĩ và các quyền 6. PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC (Điều 34)
6.1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại thành (a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; (b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; (c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; (d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
6.2 Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại thành (a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; (b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
7. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
7.1. Căn cứ tuyển dụng (Điều 35) là yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
7.2 Điều kiện đăng ký dự tuyển (Điều 36)
(1) Người có đủ 7 điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
(2) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
7.3. Phương thức tuyển dụng (Điều 37)
- Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
- Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
7.4. Nguyên tắc tuyển dụng (Điều 38)
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
7.5. Cơ quan thực hiện tuyển dụng (Điều 39)
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
7.6. Tập sự đối với công chức (Điều 40)
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
8. NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH CÔNG CHỨC
8.1. Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức (Điều 42)
(1) Ngạch công chức bao gồm:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyên viên và tương đương;
- Cán sự và tương đương;
- Nhân viên.
(2) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
- Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
(3) Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
- Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
- Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
8.2. Chuyển ngạch công chức (Điều 43)
Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.
- Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch.
8.3. Nâng ngạch công chức (Điều 44)
- Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển.
- Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch.
- Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
8.4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức (Điều 45)
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về công chức đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch dự thi thì công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được đăng ký dự thi.
- Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi.
8.5 Tổ chức thi nâng ngạch công chức (Điều 46)
- Nội dung và hình thức thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức.
- Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức.
9. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
9.1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức (Điều 47)
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định.
9.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức (Điều 48)
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
9.3. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng (Điều 49)
(1) Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
(2) Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
(3) Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
(4) Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
10. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC
10.1. Điều động công chức (Điều 50)
Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
10.2. Luân chuyển công chức (Điều 52)
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức.
10.3. Biệt phái công chức (Điều 53)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
10.4. Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức (Điều 54)
(1) Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không đủ sức khỏe;
- Không đủ năng lực, uy tín;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Vì lý do khác.
(2) Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
(3) Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
(4) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
11. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
11.1. Nội dung đánh giá công chức (Điều 56)
(1) Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
(2) Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
(3) Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
(4) Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
11.3.Trách nhiệm đánh giá công chức (Điều 57)
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền.
Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
11.3. Phân loại, đánh giá công chức (Điều 58)
(1) Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
(2) Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.
(3) Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
CÂU HỎI
1. Chị hãy nêu nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
2. Nêu những quy định về đạo đức và văn hoá giao tiếp của cán bộ, công chức.
3. Nêu quyền lợi của cán bộ, công chức.
4. Hãy cho biết công chức được phân loại như thế nào? Việc đánh giá công chức căn cứ vào những tiêu chuẩn nào?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Cán bộ, công chức;
2. Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về viên chức Nhà nước.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét