Thứ Năm, 15 tháng 11, 2012
Đổi mới quản lý giáo dục
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HIỆN NAY
Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến công tác quản lý ở cơ sở, đặc biệt kể từ khi có sự ra đời của Dự án Srem, năm 2007. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn khi hướng đến vấn đề đổi mới một cách hiệu quả.
1.1. Những vấn đề cần quan tâm
1.1.1. Bất hợp lý trong công tác tuyển dụng cán bộ
(1) Việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý không đúng vị trí. Do hiểu không thấu đáo về đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, vận dụng một cách cứng nhắc tiêu chuẩn đề ra theo luật định mà không ít địa phương khi bố trí cán bộ quản lý để xảy ra tình trạng “hồng” mà không “chuyên”.
(2) Bố trí cán bộ quản lý theo kiểu ê kíp, do mối quan hệ họ hàng, thân thích hơn là căn cứ vào năng lực, phẩm chất bản thân.
(3) Cả hai kiểu này đều dẫn đến những hạn chế, những bất cập trong quản lý như quan liêu, cửa quyền, hách dịch, bè phái, chậm tiến bộ và không chịu đổi mới. Từ đây, phát sinh hiện tượng bằng mặt không bằng lòng, mất đoàn kết nội bộ, làm giảm sút chất lượng giáo dục. Nhiều người vẫn nhầm lẫn, đánh đồng giữa khái niệm lãnh đạo (người có quyền cao nhất, có chức năng chỉ đạo) với khái niệm cán bộ quản lý (người điều hành, tổ chức). Người lãnh đạo có thể đồng thời kiêm chức năng quản lý, nhưng người cán bộ quản lý chưa chắc đã là lãnh đạo. Phân biệt được điều này để có sự rạch ròi khi đánh giá hiệu quả công tác quản lý ở cơ sở.
1.1.2. Không chịu đổi mới quản lý giáo dục ở cơ sở
Việc không chịu đổi mới trong quản lý giáo dục ở cơ sở hiện nay thể hiện ở chỗ: Sự phân cấp không triệt để, mới chỉ diễn ra trên giấy, dừng lại ở UBND cấp huyện, còn nhà trường thiếu quyền chủ động. Một khi cán bộ quản lý cấp Phòng, cấp trường không đủ năng lực tham mưu với cấp lãnh đạo địa phương, hoặc là cấp lãnh đạo địa phương không “mặn mòi” với giáo dục thì khó có được sự đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, các điều kiện để hoạt động. Mặc dù những năm qua, chủ trương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đã được Bộ GD&ĐT quán triệt nhưng không ít trường học hiện nay không có những trang thiết bị tối thiểu cho công việc hành chính như máy tính, máy phôtô, máy Fax. Lại có nơi có máy vi tính, có kết nối Internet nhưng “án binh bất động” vì hư hỏng, không có tiền trả cước phí điện thoại. Hiện tượng “an phận thủ thường” cũng khá phổ biến, rơi vào những cán bộ quản lý thiếu năng lực, không mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách làm, chỉ hành sự theo kiểu hành chính công cho hết nhiệm kỳ. Một bộ phận khác khi còn là giáo viên thì năng nổ phấn đấu, khi vào cương vị cán bộ quản lý khoảng vài năm thì lại lười học tập, bồi dưỡng chuyên môn nên lạc hậu với cái mới. Khi cán bộ quản lý mắc khuyết điểm, sai phạm thì cũng ít bị thôi chức, nghỉ việc nên làm mất niềm tin trong nhân dân.
Chủ đề năm học mới 2009-2010: “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” được đông đảo cán bộ, giáo viên trong ngành đồng thuận và người dân quan tâm theo dõi. Nhưng đổi mới quản lý như thế nào, hiệu quả đến đâu, nhiều người còn nghi ngại, thậm chí không ít người sợ cải cách vì họ nhìn vào cung cách quản lý của ngành mấy năm qua và thực trạng giáo dục hiện nay.
Có người cho rằng mấy năm qua ngành giáo dục đã có những đổi mới quản lý chưa phù hợp thậm chí chệch hướng với quy luật giáo dục. Đó là:
(1) Bùng nổ quá nhiều trường Đại học, Cao đẳng, thiếu giảng viên so với trước, đồng nghĩa với chất lượng đào tạo giảm đi, là một bước hụt hẫng về chất lượng đào tạo. Cùng với sự thiếu hụt về đội ngũ giảng viên là sự thiếu thốn trầm trọng về cơ sở vật chất, trường lớp, nhất là các trường ngoài công lập. Sự bùng nổ phát triển các trường Đại học, Cao đẳng sẽ dẫn đến thoát khỏi tầm kiểm soát của ngành giáo dục, trái với quy luật của quản lý phát triển giáo dục. Sự nghiệp trăm năm “trồng người” của dân tộc không thể bùng nổ bất thường như hiện nay. Ngành giáo dục cần biết lắng nghe cả ý kiến của những người “không quan trọng” (ý của Bác Hồ trong “Sửa đổi lề lối làm việc”), nhưng đặc biệt cần lắng nghe và tập hợp được trí tuệ của đông đảo các nhà khoa học, nhà giáo trong vấn đề này.
(2) Coi nhẹ giáo dục Mầm non, giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và dạy người. Trong mấy năm qua, Bộ GD&ĐT dành quá nhiều thời gian cho việc đổi mới thi cử như thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển vào Đại học. Bộ GD&ĐT tập trung quá nhiều cho các dự án về tăng học phí, đổi mới cơ chế tài chính, tập trung cho việc mở quá nhiều trường Đại học…Bộ còn có đề án đào tạo 20.000 tiến sỹ đến năm 2015; ngoài 17 trường Đại học đào tạo theo 23 chương trình tiên tiến, còn tập trung xây dựng 4 trường theo chuẩn quốc tế để đến năm 2020 có 2 trường lọt vào loại 200 trường Đại học đứng hàng đầu thế giới…
Giáo dục Tiểu học là nền móng. Nếu giáo dục phổ thông chất lượng thấp, học sinh “rỗng” kiến thức cơ bản một cách hệ thống thì không thể nói xây dựng được nền giáo dục Đại học có chất lượng tiên tiến và hiện đại. Các trường lớp Mầm non ở nông thôn chủ yếu là dân lập, cơ sở vật chất nghèo nàn đời sống giáo viên gặp nhiều khó khăn, lương không đủ sống, nhiều giáo viên bỏ nghề. Ở thành phố cũng còn nhiều phường chưa có trường Mầm non công lập. Nhìn chung, chất lượng giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở chưa đồng đều. Số trường yếu kém còn nhiều, số trường tốt ít nên tình trạng chạy trường, chạy lớp, học thêm ngay từ lớp 1 ngày càng gia tăng và có nhiều tiêu cực.
1.1.3. Luẩn quẩn trong việc đối mới Sư phạm hay đối mới phổ thông?
Một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên. Nếu nói giáo dục là quốc sách hàng đầu thì các trường Sư phạm phải được đầu tư và quan tâm hàng đầu trong các trường Đại học, Cao đẳng. Đội ngũ giáo viên cũng phải được chăm lo hàng đầu về đời sống vật chất và tinh thần trong xã hội. Thế nhưng cách làm giáo dục của ta là đổi mới giáo dục phổ thông trong khi chưa đổi mới đào tạo Sư phạm. Chất lượng tuyển sinh Sư phạm còn vào loại thấp, nhất là ở các trường Sư phạm địa phương. Việc thiếu giảng viên ở Đại học như trên đã nói và thiếu giáo viên ngay cả ở những thành phố lớn là điều không thể chấp nhận. Chương trình đào tạo của các trường Sư phạm phải được cải cách. Các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế…phải là những trường đứng vào hàng đầu các trường Đại học trong nước.
Mấy vấn đề nêu trên chỉ có ý nghĩa phương pháp luận để thấy rằng đổi mới quản lý giáo dục theo kiểu gì cũng phải tuân theo những quy luật của giáo dục. Nếu cứ đổi mới xoành xoạch, vội vã mà không đúng hướng, không đúng quy luật thì sự đột phá rất có thể trở thành “đục phá”.
1.1.4. Đội ngũ giáo viên khập khiễng về trình độ, hụt hẫng cả về tri thức chung lẫn kỹ năng Sư phạm
Giáo viên là nhân vật trung tâm của một nền giáo dục của một quốc gia. Họ là những người truyền đạt kiến thức. Đội ngũ giáo viên có đạt yêu cầu về tri thức và kỹ năng Sư phạm ở mức cao thì sản phẩm mà họ tạo ra mới có chất lượng. Lẽ ra, ngay từ đầu, tức là khi chúng ta thu nhận người vào đào tạo để bổ sung cho đội ngũ giáo viên, chúng ta đã phải nghĩ và có ngay biện pháp thực hiện nhằm đạt cho được yêu cầu bức thiết này. Nhưng chúng ta đã không quan tâm đúng mức và kiên quyết giải quyết. Hậu quả là chúng ta đang có trong tay một đội ngũ giáo viên giáo hết sức khập khiễng về trình độ, vừa thiếu vừa yếu. Trong khi đó, đã từ bao giờ cho tới hiện nay, mọi trách nhiệm giáo viên đều phải gánh: học sinh lưu ban, học sinh bỏ học, trường không đạt chỉ tiêu phổ cập,... giáo viên đều chịu trách nhiệm trong lúc đồng lương thì không đủ sống. Có thể đổ lỗi cho giáo viên, nhưng lỗi lớn nhất là ở lãnh đạo đã không giải quyết tới nơi tới chốn yêu cầu bức thiết nói trên.
Một bộ phận giáo viên đang ở mức báo động đỏ. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, từ Tiểu học đến Đại học, từ phổ thông đến dạy nghề, đều phải bắt đầu từ giáo viên chứ không phải từ sách giáo khoa như chúng ta đã làm vừa qua.
1.1.5. Học sinh học thụ động
Giáo viên có hạn chế về trình độ-hệ quả của việc họ không được đào tạo có chất lượng. Khi đó, dạy và chấm theo giáo án là cách làm “chắc ăn” nhất. Lâu dần, chính cách dạy này tạo cho học sinh thói quen học thụ động. Nghiêm trọng hơn, điều này còn tác hại xấu đến xã hội. Thụ động trong trường học, các em sẽ thụ động khi ra đời, không năng động trong tư duy, không chủ động giải quyết các vấn đề gặp phải. Sự thụ động đó là hệ quả của sự bao cấp về tư duy ngay từ học đường, cơ bản là chất lượng của đội ngũ giáo viên.
1.2. Những yếu kém về công taá quản lý giáo dục
(1) Những thay đổi trong giáo dục nhiều năm qua thường chạy theo những vấn đề cụ thể, mang tính giả quyết tình thế, thiếu sự đồng bộ; quy mô giáo dục- đào tạo ở tất cả các loại hình ngày càng tăng, nhưng bộ máy điều hành còn nhiều bất cập và bị phân tán;
(2) Quản lý Nhà nước đối với giáo dục nước ta đặt trong hoàn cảnh vừa phải chấp nhận sự chưa hoàn thiện của thị trường, vừa chịu áp lực của tư duy kế hoạch chỉ huy quan liêu còn nặng nề; cơ sở nhà trường muốn được tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, song cấp quản lý bên trên ở một số nơi lại không muốn bị giảm quyền thi ân cho cấp bên dưới;
(3) Cơ quan quản lý giáo dục cấp trung ương chưa tập trung vào việc nghiên cứu, dự báo, tham mưu cho Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy trong lĩnh vực giáo dục, mà vẫn còn theo cơ chế cũ kiểu tập trung quan liêu, cơ chế xin cho, nhiều khi sa quá nhiều vào các công việc sự vụ hành chính, làm thay chức năng của các cơ sở giáo dục.
(4) Chưa tập trung chỉ đạo và thực hiện dứt điểm một số chủ trương như phân luồng học sinh sau THCS, liên thông trong hệ thống giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước, nhất là ở các trường đại học, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn để thực hiện chuẩn hoá...
(5) Những sự việc phát sinh trong thực tiễn như thi cử nặng nề, sự quá tải trong học tập gây mệt mỏi cho học sinh nhất là học sinh tiểu học và THCS, việc dạy thêm, học thêm tràn lan, sự gian dối của người học... để kéo dài mà không có biện pháp giải quyết dứt điểm dẫn đến sự không đồng tình của xã hội;
(6) Sự phát triển kinh tế-giáo dục của các vùng đất nước chênh lệch còn khá lớn; ngân sách chi cho giáo dục dù có đều đặn được tăng lên, song vẫn còn quá ít ỏi so với nhu cầu tổ chức quá trình giáo dục ở mức bình thường Nhà nước (7) Công tác thanh tra giáo dục, trong đó có thanh tra chuyên môn là một nhiệm vụ chính yếu và quan trọng hàng đẩu của công tác quản lý để bảo đảm chất lượng dạy và học, chưa được quan tâm đúng mức về xây dựng lực lượng cũng như tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, từ đó đề xuất xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý một cách có hiệu quả nhất.
2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
Tháng 10 năm 2004, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo về tình hình giáo dục. Trong báo cáo đã dẫn ra những hạn chế về công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý Nhà nước về giáo dục và đồng thời đề ra yêu cầu cấp thiết nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục với những nội dung cơ bản sau:
2.1. Các tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xác định trong các văn kiện của Đảng:
2.1.1. Về mục tiêu giáo dục: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Về quan điểm chỉ đạo: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.
2.1.3. Các nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
2.2. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo
Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh mẽ để góp phần thúc đẩy CNH, HĐH. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ; xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn đối với giáo dục nước ta. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, trước hết là phải đổi mới tư duy một cách sâu sắc, toàn diện với các nội dung sau đây:
2.2.1. Cần nhận thức sâu sắc hơn mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới là phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và của thời đại, đáp ứng những đòi hỏi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo, biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, có hoài bão, có ý chí vươn lên, tự lập thân, lập nghiệp và góp phần đưa đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
2.2.2. Nền giáo dục Việt Nam phải là nền giáo dục của dân, do dân, vì dân, hướng tới một xã hội học tập. Nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và yêu cầu xây dựng xã hội học tập đòi hỏi phải xem xét lại nhiều vấn đề của hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo dục không chỉ dành cho tuổi trẻ, mà còn dành cho tất cả mọi người để học tập suốt đời, trong đó, học theo trường lớp chính quy và không chính quy đều có thể đạt được trình độ mong muốn về kiến thức và kỹ năng.
2.2.3. Xã hội hoá giáo dục là giải pháp cơ bản để phát triển giáo dục. Cùng với việc tăng ngân sách và điều chỉnh cơ cấu đầu tư để tập trung giải quyết các mục tiêu ưu tiên, Nhà nước cần tạo cơ chế, mạnh dạn huy động nguồn lực và trí tuệ từ nhân dân để phát triển giáo dục và có chính sách bảo đảm bình đẳng giữa trường công lập và trường ngoài công lập. Gắn chặt hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2.2.4. Giáo dục Việt Nam phải tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng hợp tác và cạnh tranh của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.5. Khoa học và công nghệ có những bước phát triển nhảy vọt, khối lượng tri thức của nhân loại ngày càng lớn, đòi hỏi giáo dục phải thường xuyên cập nhật các thành tựu mới, đồng thời phải chuyển dần từ việc học để tiếp nhận tri thức sang học để biết cách tìm kiếm và tích lũy tri thức.
Trong bối cảnh trên, để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và vững chắc, rút ngắn khoảng cách so với các nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, giáo dục nước ta cần phải được tiếp tục đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Chính phủ dự kiến sẽ điều chỉnh một số chỉ tiêu, bổ sung, hoàn chỉnh một số nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, từ đó xây dựng Tầm nhìn và Chiến lược phát triển giáo dục cho 15-20 năm tới. Để làm được việc đó, sẽ tập trung lực lượng, phát huy trí tuệ của toàn xã hội tổng kết thực tiễn giáo dục trong thời kỳ đổi mới, nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình giáo dục tiên tiến, vận dụng phù hợp vào điều kiện nước ta. Cùng với việc xây dựng Tầm nhìn và Chiến lược đó, trước mắt Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm với những giải pháp quyết liệt để trong vài năm tới giáo dục nước nhà có chuyển biến rõ rệt, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển tiếp theo.
Đổi mới tư duy giáo dục là một công việc phải được tiến hành tiếp tục và đi cùng với đổi mới tư duy kinh tế-xã hội, đôi lúc còn phải đi trước một số phương diện, cụ thể là:
(1) Xác định mục tiêu giáo dục hiện nay: đào tạo con người Việt Nam mới, có bản lĩnh, tự chủ, trung thực, năng động, sáng tạo, có hoài bão, có ý chí vương lên, biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết lập thân, lập nghiệp, biết làm giàu cho bản thân và góp phần làm giàu cho đất nước;
(2) Tiếp tục khẳng định và củng cố quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”;
(3) Giáo dục là động lực phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng;
(4) Mọi người đều được bình đẳng về cơ hội giáo dục và được tạo điều kiện để được học tập thường xuyên, học suốt đời;
(5) Giáo dục không chỉ là phúc lợi mà còn là một trong những yếu tố quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội;
(6) Phát triển giáo dục phải phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
(7) Xây dựng và phát triển dịch vụ giáo dục theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
(8) Giáo dục phải đi trước một bước và phải chủ động hội nhập với khu vực và thế giới trong xu thế toàn cầu hóa.
Với tư duy đổi mới đó, để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và vững chắc, rút ngắn khoảng cách so với các nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước giáo dục nước ta cần phải được tiếp tục đổi mới theo hướng chẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
2.2.6. Cải cách hành chính trong giáo dục
Để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về giáo dục, Chính phủ đã phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính về giáo dục với các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ CNH, HĐH đất nước;
(2) Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân;
(3) Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền rõ ràng;
(4) Cơ cấu của bộ máy, tổ chức gọn nhẹ, hợp lý,..
3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
3.1. Tăng cường hiệu lực của hệ thống văn abnr pháp quy về giáo dục
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục cần tiếp tục hoàn thiện và triển khai trong thực tiễn hệ thống pháp luật và các văn bản pháp quy về giáo dục nói chung và quản lý Nhà nước về giáo dục nói riêng; bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác pháp chế và thanh tra trong ngành Giáo dục và đào tạo
3.2. Phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục
Phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc được phân cấp.
3.3. Đổi mới công tác kế hoạch hóa giáo dục
Kế hoạch là một thành phần cơ bản trong chu trình quản lý. Một tổ chức nói chung và một cơ sở giáo dục nói riêng muốn tồn tại, hoạt động và phát triển phải định hướng mục tiêu, trình tự thực hiện các hoạt động, phối hợp các hoạt động cảu các đơn vị thành phần trong tổ chức để đạt được các mục tiêu đã định trong môi trường, các điều kiện và nguồn lực nhất định. Có nhiều loại kế hoạch thông thường và kế hoách chiến lược.
Kế hoạch chiến lược là một công cụ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng trong một giai đoạn hoạt động xác định của một tổ chức, một cơ sở giáo dục. kế hoạch chiến lược chỉ để sử dụng cho một mục đích là giúp tổ chức hay cơ sở đào tạo thực hiện công việc tốt hơn- tập trung nguồn lực, bảo đảm các thành viên của tổ chức đang làm việc cùng hướng tới các mục tiêu chung, trong đó yêu cầu bảo đảm chất lượng, đánh giá và điều chỉnh định hướng của tổ chức phù hợp với thay đổi môi trường.
Xây dựng kế hoách chiến lược phát triển chỉ mang lại lợi ích khi khuyến khích phát triển tư duy chiến lược và dẫn tới quản lý chiến lược. Tư duy chiến lược là loại hình tư duy đặc biệt có tính định hướng cao và là sự hình dung tổng thể con đường phát triển của hệ thống giáo dục. Quản lý chiển lược là việc áp dụng tư duy chiến lược vào nhiệm vụ dẫn dắt tổ chức. Tập trung xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. (Hiện nay đã có Dự thảo số 14).
3.4. Điều chỉnh chính sách đối với giáo dục
Điều chỉnh chính sách đầu tư và tổ chức đánh giá giáo dục, bảo đảm yêu cầu phát triển giáo dục trong từng giai đoạn phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chính sách và thể chế quốc gia về giáo dục nhằm định hướng và tạo hành lang pháp lý vững chắc để tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục
3.5. Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hóa giáo dục và đào tạo theo hướng tăng cường vai trò quản lý vĩ mô của các cơ quan quản lý giáo dục
3.6. Tiếp tục đổi mới chính sách giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoạt động giáo dục mang tính xã hội rộng lớn. Nó liên quan đến quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế và tới từng thành viên trong nước và cả Việt kiều đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Hoạt động này có những khác biệt so với những hoạt động xã hội khác. Vì vậy, chính sách giáo dục cũng câng có nhăng đặc trưng riêng. Đó là sự tường minh của mục tiêu giáo dục và mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiên giáo dục; động lực phát triển giáo dục; ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến các quyết định về giáo dục; sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội vào quyết định chính sách phát triển giáo dục,..
3.7. Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục
Hệ thống giáo dục là một bộ phận của hệ thống kinh tế-xã hội. Hệ thống kinh tế-xã hội nước ta không ngừng đổi mới và hoàn thiện do vậy hệ thống giáo dục cũng phải được đổi mới để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế. Để thực hiện được yêu cầu này, cơ cấu hệ thống giáo dục quốc đân của nước ta trong thời kỳ tới cần được tiếp tục hoàn thiện đối với các ngành học, cấp học, công tác quản lý. Để làm tốt công tác quản lý hệ thống giáo dục cần phải xậy dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường phân cấp, quy định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3.8. Đổi mới công tác quản lý cán bộ quản lý và giáo viên trong giáo dục
3.8.1. Các quan điểm về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển đội ngũ giáo viên. Nhưng nhìn chung có ban quan điểm được nhiều người đề cập đến:
+ Quan điểm coi cá nhân giáo viên là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên
+ Quan điểm coi nhà trường là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên.
+ Quan điểm phát triển đội ngũ trên cơ sở kết hợp giữa cá nhân giáo viên với mục tiêu của nhà trường.
a/ Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên lấy cá nhân người giáo viên làm trọng tâm
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra sự chuyển biến tích cực của các cá nhân giáo viên dựa trên những nhu cầu của họ.
Mục đích phát triển đội ngũ giáo viên nhằm “khuyến khích tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ và như vậy thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên, đặc biệt là trong hoạt động giảng dạy.
b/ Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ của nhà trường
Phát triển đội ngũ giáo viên là công cụ mạnh nhất để phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoách chiến lược.
c/ Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp cá nhân giáo viên với nhà trường
Sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu cá nhân (giáo viên) và nhu cầu tổ chức (nhà trường) trong sự phát triển đội ngũ giáo viên, nhằm bảo đảm cho nhà trường ổ định và phát triển bền vững. Quan điểm này đánh giá vai trò của giáo viên và nhà trường ngang nhau. Đó là sự hợp tác, cộng đồng trách nhiệm vì thế công tác phát triển đội ngũ sẽ đạt hiệu quả.
3.8.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
(1) Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên;
(2) Về tuyển chon giáo viên;
(3) Đào tạo đội ngũ giáo viên;
(4) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
3.9. Tiếp tục tăng cường đầu tư cho giáo dục
Kinh nghiệm đầu tư cho giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới trong những năm qua cho thấy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Do vậy hầu hết các nước đều ưu tiên một tỷ trọng đáng kể trong ngân sách cho giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cũng coi: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”
- Về ngân sách giáo dục: Trong các nguồn lực, ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và được sử dụng ưu tiên bậc nhất, tăng tỷ lệ ngân sách hàng năm cho giáo dục;
- Huy động các nguồn lực khác để đầu tư cho giáo dục;
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục;
- Khuyến khích các nước ngoài vào Việt Nam đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục.
3.10. Đổi mới quản lý chất lượng giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là con người lao động, có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc đan. Do vậy, cần phải đổi mới đê nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách:
(1) Xây dựng và sớm hoàn thiện hệ thống đánh giá và bảo đảm chất lượng cho các cấp học, bậc học và các loại hình đào tạo;
(2) Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục, trong đó trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của nhà trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội, làm cho người học có thể thích nghi, đổi mới.
CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy cho biết thực trạng của công tác quản lý giáo dục hiện nay.
2. Hãy trình bày các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
3. Nêu các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo trình Quốc hội tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về giáo dụ;
2. Luật Giáo dục 2005;
3. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạ
LUẬT GIÁO DỤC 2005
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC BAN HÀNH LUẬT GIÁO DỤC
(1) Giáo dục liên quan đến mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức chính trị-xã hội. Muốn giáo dục phát triển một cách lành mạnh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, giáo dục phải được quản lý bằng một phương tiện hữu hiệu là luật. Trong một số năm thực hiện Luật Giáo dục 1998 sau 3 năm thực hiện Luật Giáo dục 2005, Luật Giáo dục đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. (2) Trong quá trình triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn, một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng hơn, dễ hướng dẫn, dễ thực hiện Đó là: a) Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối giữa các cấp học, ngành học, cơ cấu, trình độ, ngành nghề, vùng, miền; b) Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên; c) Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa chú trọng phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của người học; thi cử còn nặng nề, tốn kém; phổ cập giáo dục trung học cơ sở nhiều nơi chưa vững chắc; d) Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước; đạo đức và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp; Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu; e) Chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn bất cập, chưa đề ra được những giải pháp kịp thời, có hiệu quả để khắc phục hạn chế, yếu kém; f) Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; quản lý sinh viên Việt Nam đang theo học ở nước ngoài còn rất lỏng lẻo; g) Một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo và giải quyết những khó khăn đang đặt ra đối với một bộ phận nhân dân. (3) Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã khẳng định 7 định hướng phát triển giáo dục đến năm 2020 là: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý", (2) "Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo"; (3) "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng"; (4) "Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục"; (5) "Tăng cường nguồn lực cho giáo dục"; (6) "Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục"; và (7) "Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo". Vì những lý do trên đây, ngày ngày 14/06/2005, tại Quyết định số 38/2005/QH11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Giáo dục 2005 và ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục tại Quyết định số 44/2009/QH12. 2. CHỨC NĂNG CỦA LUẬT GIÁO DỤC (1) Thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng xã hội học tập. (2) Tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Trong đó, ưu tiên tập trung vào vấn đề thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục, thực hiện định hướng đỏi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo theo nhu cầu của xã hội; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, tăng cường quản lý Nhà nước, thực hiện phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục. 3. NỘI DUNG CẦN LƯU Ý 3.1. Tính chất, nguyên lý giáo dục a/ Tính chất giáo dục (Điều 3): Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. b/ Nguyên lý giáo dục (Điều 3): Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 3.2. Mục tiêu giáo dục a/ Mục tiêu giáo dục (Điều 2): Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b/ Mục tiêu giáo dục Mầm non (Điều 22): "Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một". c/ Mục tiêu giáo dục Tiểu học (Điều 27): "giúp hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học Trung học cơ sở". d/ Mục tiêu giáo dục THCS (Điều 27): "Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động". 3.3. Nội dung, ph¬ương pháp giáo dục a/ Nội dung giáo dục a1/ Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. (Điều 5) a2/ Nội dung giáo dục Mầm non (Điều 23): "Bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi bồi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, giáo viên, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học". a3/ Nội dung giáo dục Tiểu học (Điều 28): "Bảo đảm cho có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật". a4/ Nội dung giáo dục THCS: "Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp". (Điều 28) b/ Ph¬ương pháp giáo dục b1/ Ph¬ương pháp giáo dục phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". (Điều 5) a2/ Ph¬ương pháp giáo dục Mầm non (§iÒu 23): "chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ trẻ". a3/ Ph¬ương pháp giáo dục phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". (Điều 28). 3.4. Nhà tr¬ường a/ Trường trong hệ thống giáo dục quốc dân (Điều 48) - Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; - Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động; - Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. b/ Điều kiện thành lập trường (1) Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. (Điều 48-sửa đổi) (2) Điều kiện thành lập trường (Điều 50-sửa đổi) a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, CSVC, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. c/ Điều kiện nhà trường được phép hoạt động giáo dục (Điều 50-sửa đổi) (1) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường; (2) Có đất đai, trường sở, CSVC, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; (3) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; (4) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo; (5) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; (6) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; (7) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện trên thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi. d/ Đình chỉ hoạt động của nhà trường (Điều 50-sửa đổi) Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây: (1) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; (2) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này; (3) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; (4) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục; (5) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ; (6) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. e/ Thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường (1) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với trường Mầm non, trường Mẫu giáo, trường Tiểu học, trường THCS, trường phổ thông dân tộc bán trú; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với trường THPT, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường Trung cấp thuộc tỉnh (Điều 51); (2) Người có thẩm quyền, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục (Điều 50). (3) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường (Điều 51). d/ Tổ chức-bộ máy của nhà trường d1/ Vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục (Điều 16): Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. d2/ Hội đồng trường (Điều 53) * Tên gọi: Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. * Nhiệm vụ, quyền hạn (1) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường; (2) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; (3) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; (4) Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. d3/ Hội đồng tư vấn trường (Điều 55) do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong Điều lệ nhà trường. d4/ Tổ chức Đảng trong nhà trường (Điều 56) lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. d5/ Tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Điều 57): Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. e/ Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường (9 nhiệm vụ, quyền hạn- Điều 58) (1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; (2) Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; (3) Tuyển sinh và quản lý người học; (4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; (5) Xây dựng CSVC kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; (6) Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; (7) Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; (8) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; (9) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 3.5. Nhà giáo a/ Chức danh (Điều 70-sửa đổi): Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Đại học, trường Cao đẳng nghề gọi là giảng viên. b/ Tiêu chuẩn Điều 70) (1) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; (2) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; (3) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; (4) Lý lịch bản thân rõ ràng. c/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 72) (1) Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; (2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; (3) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; (4) Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trđộ chtrị, chmôn, nghiệp vụ, đổi mới phpháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; (5) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. d/ Quyền hạn (Điều 73) (1) Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; (2) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; (3) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; (4) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; (5) Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. e/ Các hành vi nhà giáo không được làm (4 hành vi - Điều 75) (1) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học; (2) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học; (3) Xuyên tạc nội dung giáo dục; (4) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 3.6. Người học a/ Chức danh (Điều 83) Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Trẻ em của cơ sở giáo dục Mầm non, Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường Trung cấp, trường dự bị Đại học, Sinh viên của trường Cao đẳng, trường Đại học, Học viên của cơ sở đào tạo Thạc sĩ, theo học chương trình giáo dục thường xuyên, Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo Tiến sĩ. b/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 85) (1) Thực hiện nhiệm vụ htập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (2) Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; (3) Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; (4) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (5) Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. c/ Quyền của người học (7 quyền - Điều 86) (1) Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc htập, rèn luyện của mình; (2) Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban; (3) Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định; (4) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; (5) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (6) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; (7) Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức d/ Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước (Điều 87) (1) Người học các chương trình giáo dục Đại học, nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp, phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. (2) Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo do Chính phủ quy định cụ thể. e/ Chế độ cử tuyển (Điều 90) (1) Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, Trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này. Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị Đại học. (2) UBND cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công ctác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp. (3) Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp. (4) Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác. 3.7. Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hoạt động giáo dục - Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh a/ Trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục (Điều 93). b/ Trách nhiệm của gia đình (Điều 94) (1) Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi bồi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. (2) Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhtrường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. c/ Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (Điều 95) (1) Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; (2) Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường; (3) Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. d/ Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh (Điều 96) Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. (Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính). e/ Trách nhiệm của xã hội (Điều 96) e1/ Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm: (1) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; (2) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; (3) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; (4) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình. e2/ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. e3/ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục Thanh-Thiếu niên-Nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. 3.8. Quản lý Nhà nước về giáo dục a/ Các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục (Điều 100) a1/ Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. a2/ Bộ GD& ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục. a3/ Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. a4/ UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. b/ Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục (12 nội dung - Điều 99) (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; (3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; (4) Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; (5) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; (6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; (7) Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cbộ quản lý giáo dục; (8) Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; (9) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; (10) Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; (11) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; (12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. c/ Thanh tra giáo dục (Điều 111) c1/ Nhiệm vụ (1) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục; (2) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục; (3) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; (4) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; (5) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; (6) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục; (7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. c2/ Quyền hạn, trách nhiệm (Điều 112) Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. c3/ Tổ chức và hoạt động (Điều 113) * Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm: - Thanh tra Bộ GD&ĐT; - Thanh tra sở GD&ĐT. * Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. - Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng Phòng GD&ĐT trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra Sở GD&ĐT. - Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học do Thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề. 3.9. Xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục (Điều 118) Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: (1) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; (2) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (3) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; (4) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; (5) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chØ; (6) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; (7) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (8) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; (9) Gây thiệt hại về CSVC của nhtrường, cơ sở giáo dục khác; (10) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. CÂU HỎI 1. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục quy định tại Luật Giáo dục? 2. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt nội dung, phương pháp giáo dục THCS quy định tại Luật Giáo dục? 3. Hãy nêu các nhiệm vụ của nhà giáo, các hành vi nhà giáo không được làm quy định tại Luật Giáo dục. 4. Hãy nêu các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về giáo dục quy định tại Luật Giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Giáo dục 2005 - Nxb CTQG, HN 2006; 2. Luật Giáo dục 2005 sửa đổi; 3. Chiến l¬ược phát triển giáo dục 2001-2010; 4. Bộ GD&ĐT- Dự thảo chiến l¬ược phát triển giáo dục đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - HN, 3/2001. 5. Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng.
(1) Giáo dục liên quan đến mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức chính trị-xã hội. Muốn giáo dục phát triển một cách lành mạnh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, giáo dục phải được quản lý bằng một phương tiện hữu hiệu là luật. Trong một số năm thực hiện Luật Giáo dục 1998 sau 3 năm thực hiện Luật Giáo dục 2005, Luật Giáo dục đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. (2) Trong quá trình triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn, một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng hơn, dễ hướng dẫn, dễ thực hiện Đó là: a) Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối giữa các cấp học, ngành học, cơ cấu, trình độ, ngành nghề, vùng, miền; b) Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên; c) Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa chú trọng phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của người học; thi cử còn nặng nề, tốn kém; phổ cập giáo dục trung học cơ sở nhiều nơi chưa vững chắc; d) Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước; đạo đức và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp; Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu; e) Chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn bất cập, chưa đề ra được những giải pháp kịp thời, có hiệu quả để khắc phục hạn chế, yếu kém; f) Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; quản lý sinh viên Việt Nam đang theo học ở nước ngoài còn rất lỏng lẻo; g) Một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo và giải quyết những khó khăn đang đặt ra đối với một bộ phận nhân dân. (3) Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã khẳng định 7 định hướng phát triển giáo dục đến năm 2020 là: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý", (2) "Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo"; (3) "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng"; (4) "Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục"; (5) "Tăng cường nguồn lực cho giáo dục"; (6) "Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục"; và (7) "Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo". Vì những lý do trên đây, ngày ngày 14/06/2005, tại Quyết định số 38/2005/QH11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Giáo dục 2005 và ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục tại Quyết định số 44/2009/QH12. 2. CHỨC NĂNG CỦA LUẬT GIÁO DỤC (1) Thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng xã hội học tập. (2) Tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Trong đó, ưu tiên tập trung vào vấn đề thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục, thực hiện định hướng đỏi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo theo nhu cầu của xã hội; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, tăng cường quản lý Nhà nước, thực hiện phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục. 3. NỘI DUNG CẦN LƯU Ý 3.1. Tính chất, nguyên lý giáo dục a/ Tính chất giáo dục (Điều 3): Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. b/ Nguyên lý giáo dục (Điều 3): Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 3.2. Mục tiêu giáo dục a/ Mục tiêu giáo dục (Điều 2): Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b/ Mục tiêu giáo dục Mầm non (Điều 22): "Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một". c/ Mục tiêu giáo dục Tiểu học (Điều 27): "giúp hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học Trung học cơ sở". d/ Mục tiêu giáo dục THCS (Điều 27): "Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động". 3.3. Nội dung, ph¬ương pháp giáo dục a/ Nội dung giáo dục a1/ Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. (Điều 5) a2/ Nội dung giáo dục Mầm non (Điều 23): "Bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi bồi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, giáo viên, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học". a3/ Nội dung giáo dục Tiểu học (Điều 28): "Bảo đảm cho có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật". a4/ Nội dung giáo dục THCS: "Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp". (Điều 28) b/ Ph¬ương pháp giáo dục b1/ Ph¬ương pháp giáo dục phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". (Điều 5) a2/ Ph¬ương pháp giáo dục Mầm non (§iÒu 23): "chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ trẻ". a3/ Ph¬ương pháp giáo dục phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". (Điều 28). 3.4. Nhà tr¬ường a/ Trường trong hệ thống giáo dục quốc dân (Điều 48) - Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; - Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động; - Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. b/ Điều kiện thành lập trường (1) Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. (Điều 48-sửa đổi) (2) Điều kiện thành lập trường (Điều 50-sửa đổi) a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, CSVC, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. c/ Điều kiện nhà trường được phép hoạt động giáo dục (Điều 50-sửa đổi) (1) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường; (2) Có đất đai, trường sở, CSVC, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; (3) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; (4) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo; (5) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; (6) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; (7) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện trên thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi. d/ Đình chỉ hoạt động của nhà trường (Điều 50-sửa đổi) Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây: (1) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; (2) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này; (3) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; (4) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục; (5) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ; (6) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. e/ Thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường (1) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với trường Mầm non, trường Mẫu giáo, trường Tiểu học, trường THCS, trường phổ thông dân tộc bán trú; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với trường THPT, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường Trung cấp thuộc tỉnh (Điều 51); (2) Người có thẩm quyền, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục (Điều 50). (3) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường (Điều 51). d/ Tổ chức-bộ máy của nhà trường d1/ Vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục (Điều 16): Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. d2/ Hội đồng trường (Điều 53) * Tên gọi: Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. * Nhiệm vụ, quyền hạn (1) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường; (2) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; (3) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; (4) Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. d3/ Hội đồng tư vấn trường (Điều 55) do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong Điều lệ nhà trường. d4/ Tổ chức Đảng trong nhà trường (Điều 56) lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. d5/ Tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Điều 57): Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này. e/ Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường (9 nhiệm vụ, quyền hạn- Điều 58) (1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; (2) Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; (3) Tuyển sinh và quản lý người học; (4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; (5) Xây dựng CSVC kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; (6) Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; (7) Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; (8) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; (9) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 3.5. Nhà giáo a/ Chức danh (Điều 70-sửa đổi): Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Đại học, trường Cao đẳng nghề gọi là giảng viên. b/ Tiêu chuẩn Điều 70) (1) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; (2) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; (3) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; (4) Lý lịch bản thân rõ ràng. c/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 72) (1) Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; (2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; (3) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; (4) Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trđộ chtrị, chmôn, nghiệp vụ, đổi mới phpháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; (5) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. d/ Quyền hạn (Điều 73) (1) Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; (2) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; (3) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; (4) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; (5) Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. e/ Các hành vi nhà giáo không được làm (4 hành vi - Điều 75) (1) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học; (2) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học; (3) Xuyên tạc nội dung giáo dục; (4) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 3.6. Người học a/ Chức danh (Điều 83) Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Trẻ em của cơ sở giáo dục Mầm non, Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường Trung cấp, trường dự bị Đại học, Sinh viên của trường Cao đẳng, trường Đại học, Học viên của cơ sở đào tạo Thạc sĩ, theo học chương trình giáo dục thường xuyên, Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo Tiến sĩ. b/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 85) (1) Thực hiện nhiệm vụ htập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (2) Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; (3) Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực; (4) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (5) Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. c/ Quyền của người học (7 quyền - Điều 86) (1) Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc htập, rèn luyện của mình; (2) Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban; (3) Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định; (4) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; (5) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (6) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học; (7) Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức d/ Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước (Điều 87) (1) Người học các chương trình giáo dục Đại học, nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp, phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. (2) Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo do Chính phủ quy định cụ thể. e/ Chế độ cử tuyển (Điều 90) (1) Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, Trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này. Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị Đại học. (2) UBND cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công ctác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp. (3) Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp. (4) Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác. 3.7. Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hoạt động giáo dục - Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh a/ Trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục (Điều 93). b/ Trách nhiệm của gia đình (Điều 94) (1) Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi bồi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. (2) Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhtrường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. c/ Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (Điều 95) (1) Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; (2) Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường; (3) Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ. d/ Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh (Điều 96) Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. (Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính). e/ Trách nhiệm của xã hội (Điều 96) e1/ Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm: (1) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; (2) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; (3) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; (4) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình. e2/ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. e3/ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục Thanh-Thiếu niên-Nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. 3.8. Quản lý Nhà nước về giáo dục a/ Các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục (Điều 100) a1/ Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. a2/ Bộ GD& ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục. a3/ Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. a4/ UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. b/ Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục (12 nội dung - Điều 99) (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; (3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; (4) Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; (5) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; (6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; (7) Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cbộ quản lý giáo dục; (8) Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; (9) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; (10) Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; (11) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; (12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. c/ Thanh tra giáo dục (Điều 111) c1/ Nhiệm vụ (1) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục; (2) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục; (3) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; (4) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; (5) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; (6) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục; (7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. c2/ Quyền hạn, trách nhiệm (Điều 112) Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. c3/ Tổ chức và hoạt động (Điều 113) * Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm: - Thanh tra Bộ GD&ĐT; - Thanh tra sở GD&ĐT. * Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. - Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng Phòng GD&ĐT trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra Sở GD&ĐT. - Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học do Thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề. 3.9. Xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục (Điều 118) Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: (1) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; (2) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (3) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; (4) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; (5) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chØ; (6) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; (7) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; (8) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; (9) Gây thiệt hại về CSVC của nhtrường, cơ sở giáo dục khác; (10) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. CÂU HỎI 1. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục quy định tại Luật Giáo dục? 2. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt nội dung, phương pháp giáo dục THCS quy định tại Luật Giáo dục? 3. Hãy nêu các nhiệm vụ của nhà giáo, các hành vi nhà giáo không được làm quy định tại Luật Giáo dục. 4. Hãy nêu các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về giáo dục quy định tại Luật Giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Giáo dục 2005 - Nxb CTQG, HN 2006; 2. Luật Giáo dục 2005 sửa đổi; 3. Chiến l¬ược phát triển giáo dục 2001-2010; 4. Bộ GD&ĐT- Dự thảo chiến l¬ược phát triển giáo dục đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - HN, 3/2001. 5. Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng.
Luật viên chức
Bài 7 (7 tiết)
LUẬT VIÊN CHỨC
Luật này được ban hành theo Quyết định số: 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1. Viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2).
1.3. Chức danh nghề nghiệp của viên chức (Điều 8)
- Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
1.3. Vị trí việc làm việc của viên chức (Điều 7)
- Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1.4. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức (Điều 58)
(1) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;
(2) Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng;
(3) Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
(4) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
(5) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;
(6) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.
1.5. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
1.6. Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
1.7. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
1.8. Tuyển dụng viên chức là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1.9. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
1.10. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức (Điều 4): Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.11. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 9)
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
(2) Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: (a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); (b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
(3) Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
(4) Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
1.12. Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức (Điều 10)
(1) Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(2) Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
(3) Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập.
(4) Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
2. NGUYÊN TẮC TRONG HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA VIÊN CHỨC VÀ QUẢN KÝ VIÊN CHỨC
2.1. Bốn nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức (Điếu 4)
(1) Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
(2) Tận tụy phục vụ nhân dân;
(3) Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử;
(4) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
2.2. Bốn nguyên tắc quản lý viên chức (Điều 6)
(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước;
(2) Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
(3) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc;
(4) Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
3.1. Quyền
3.1.1. Bảy quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp (Điều 11)
(1) Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp;
(2) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
(3) Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc;.
(4) Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
(5) Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
(6) Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật;
(7) Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Ba quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Điều 12)
(1) Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù;
(2) Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập;
(3) Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.1.3. Bốn quyền của viên chức về nghỉ ngơi (Điều 13)
(1) Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
(2) Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
(3) Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
(4) Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3.1.4. Ba quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định (Điều 14)
(1)Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
(2) Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
(3) Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3.1.5. Năm quyền khác (Điều 15)
(1) Được khen thưởng, tôn vinh;
(2) Được tham gia hoạt động kinh tế xã hội;
(3) Được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở;
(4) Được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
(5) Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
3.2. Nghĩa vụ của viên chức
3.2.1. Năm nghĩa vụ chung của viên chức (Điều 16)
(1) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước;
(2) Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
(3) Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập;
(4) Bảo vệ bí mật Nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao;
(5) Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
3.2.2. Bảy nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp (Điều 17)
(1) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng;
(2) Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
(3) Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền;
(4) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
(5) Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
(6) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
(7) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.2.3. Nghĩa vụ của viên chức quản lý (Điều 18)
Ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này, viên chức quản lý còn có 5 nghĩa vụ sau:
(1) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
(2) Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
(3) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
(4) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
(5) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3.3. Sáu việc viên chức không được làm (Điều 19)
(1) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
(2) Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
(3) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
(4) Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
(5) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
(6) Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
4.1. Tuyển dụng
4.1.1. Căn cứ tuyển dụng (Điều 20): Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
4.1.3. Năm nguyên tắc tuyển dụng (Điều 21)
(1) Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật;
(2) Bảo đảm tính cạnh tranh;
(3) Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;
(4) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
(5) Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
4.1.3. Điều kiện đăng ký dự tuyển (Điều 22)
a/ Người được tuyển dụng không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức khi bảo đảm 7 yêu cầu sau:
(1) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
(2) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
(3) Có đơn đăng ký dự tuyển;
(4) Có lý lịch rõ ràng;
(5) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
(6) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
(7) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
b/ Người không được tuyển dụng khi mắc một trong 2 hành vi sau:
(1) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
(2) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
4.1.4. Phương thức tuyển dụng (Điều 23): Thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
4.1.5. Tổ chức thực hiện tuyển dụng (Điều 24)
(1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, thực hiện việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
(2) Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
(3) Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuyển dụng viên chức quy định tại Luật này.
4.2. Hợp đồng làm việc
4.2.1. Hai loại hợp đồng làm việc (Điều 25)
(1) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
(2) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này hoặc công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó.
4.2.2. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc (Điều 26)
a/ Mười hai nội dung chủ yếu của hợp đồng làm việc
(1) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
(2) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
(3) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
(4) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
(5) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
(6) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
(7) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
(8) Chế độ tập sự (nếu có);
(9) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
(10) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
(11) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
(12) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b/ Cách thức ký kết hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
c/ Yêu cầu trước khi ký kết hợp đồng làm việc với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm: Phải được sự đồng ý của cấp đó.
4.2.3. Chế độ tập sự (Điều 27)
(1) Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
(2) Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
(3) Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
4.2.4. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
(Điều 28)
(1) Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
(2) Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
(3) Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
(4) Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
(5) Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
4.2.5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc (Điều 29)
a/ Năm trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
(1) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
(2) Viên chức bị buộc thôi việc hoặc bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hay bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
(3) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
(4) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
(5) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b/ Thời gian báo trước cho viên chức khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc (trừ trường hợp bị buộc thôi việc), người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
c/ Ba trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
(1) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
(2) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
(3) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
d/ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức:
(1) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
(2) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
e) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
f) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
e/ Trách nhiệm của viên chức khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc: Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và f (Mục 4.2.5.d/) trên; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d.
4.2.6. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc (Điều 30): Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
4.3. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc của viên chức
4.3.1. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp (Điều 31)
a/ Nguyên tăc của việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
(1) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
(2) Người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
b/ Nguyên tăc của việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức: Thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
c/ Điều kiện để viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp: Nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
d/ Quy trình, thủ tục thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức do Chính phủ quy định cụ thể; phân công, phân cấp việc tổ chức thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức.
e/ Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao quản lý Nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức: Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội Vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp; điều kiện thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.
4.4 Thay đổi vị trí việc làm (Điều 32)
(1) Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
(2) Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
(3) Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.
4.5. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
4.5.1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức (Điều 33)
(1) Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
(2) Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
(3) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
(4) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao quản lý Nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức làm việc trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
4.5.2. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức (Điều 34)
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
(2) Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
(3) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.
4.5.3. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng (Điều 35)
(1) Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
(2) Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
(3) Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
4.6. Biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức
4.6.1. Biệt phái viên chức (Điều 36)
(1) Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.
(2) Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
(3) Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
(4) Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.
(5) Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
(6) Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
(7) Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
4.6.2. Bổ nhiệm viên chức quản lý (Điều 37)
(1) Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
(2) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
(3) Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
(4) Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.
(5) Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
(6) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4.6.3. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý (Điều 38)
(1) Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
(2) Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
(3) Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
(4) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.7. Đánh giá viên chức
4.7.1. Mục đích của đánh giá viên chức (Điều 39): Để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
4.7.2. Hai căn cứ đánh giá viên chức (Điều 40)
(1) Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
(2) Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.
4.7.3. Ba nội dung đánh giá viên chức (Điều 41)
(1) Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
(2) Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định trên và các nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
(3) Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
4.7.4. Phân loại đánh giá viên chức
Hằng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức phân làm 4 loại như sau:
(1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
(2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
(3) Hoàn thành nhiệm vụ;
(4) Không hoàn thành nhiệm vụ.
4.7.5. Trách nhiệm đánh giá viên chức (Điều 43)
(1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
(2) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá.
(3) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
(4) Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đánh giá viên chức quy định tại Điều này.
4.7.6. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức (Điều 44)
(1) Nội dung đánh giá viên chức phải được thông báo cho viên chức.
(2) Kết quả phân loại viên chức được công khai trong đơn vị sự nghiệp công lập.
(3) Nếu không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loại thì viên chức được quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.
4.8. Chế độ thôi việc, hưu trí
4.8.1. Chế độ thôi việc (Điều 45)
(1) Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc quy định dưới đây.
(2) Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
4.8.2. Chế độ hưu trí (Điều 46)
(1) Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(2) Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
(3) Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.
5. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
5.1. Quản lý Nhà nước về viên chức (Điều 47)
(1) Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về viên chức.
(2) Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp;
d) Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức;
e) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý Nhà nước về viên chức;
f) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức.
(3) Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về viên chức.
(4) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý Nhà nước về viên chức.
5.2. Quản lý viên chức (Điều 48)
5.2.1. Chín nội dung quản lý viên chức
(1) Xây dựng vị trí việc làm;
(2) Tuyển dụng viên chức;
(3) Ký hợp đồng làm việc;
(4) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
(5) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc;
(6) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc;
(7) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
(8) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
(9) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5.2.2. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý viên chức:
a/ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện các nội dung quản lý viên chức, chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng viên chức tại đơn vị.
b/ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ: Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý viên chức hoặc phân cấp thực hiện các nội dung quản lý viên chức đã ghi ở trên.
5.2.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định liên quan đến quản lý viên chức (Điều 49): Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đối với các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền liên quan đến quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5.3. Khen thưởng và xử lý vi phạm
5.3.1. Khen thưởng (Điều 51)
(1) Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
(2) Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
5.3.2. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức (Điều 52)
(1) Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
(2) Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
(3) Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
(4) Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
(5) Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
5.3.3. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Điều 53)
(1) Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
(2) Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
(3) Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
5.3.4. Tạm đình chỉ công tác (Điều 54)
(1) Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.
(1) Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
5.3.5. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả (Điều 55)
(1) Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
(2) Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
5.3.6. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức (Điều 56)
(1) Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.
(2) Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
(3) Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
(4) Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
(5) Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
(6) Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định.
5.3.7. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 57)
(1) Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
(2) Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
CÂU HỎI
1. Chị hãy cho biết khái niệm về viên chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức.
2. Hãy cho biết nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và quản lý viên chức.
3. Nêu quyền và nghĩa vụ của viên chức.
4. Hãy trình bày nội dung tuyển dụng và sử dụng viên chức.
5. Chị hãy trình bày các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc đối với viên chức.
6. Hãy cho biết các vấn đề liên quan đến việc biệt phái, bỏ nhiệm, miễn nhiệm viên chức.
7. Chị hãy cho biết quy định của Luật Viên chức về khen thưởng và xử lý vi phạm đối với viên chức.
Đăng ký:
Nhận xét (Atom)