LUẬT GIÁO DỤC 2005
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC BAN HÀNH LUẬT GIÁO DỤC
(1) Giáo dục liên quan đến mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức chính trị-xã hội. Muốn giáo dục phát triển một cách lành mạnh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, giáo dục phải được quản lý bằng một phương tiện hữu hiệu là luật. Trong một số năm thực hiện Luật Giáo dục 1998 sau 3 năm thực hiện Luật Giáo dục 2005, Luật Giáo dục đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước.
(2) Trong quá trình triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn, một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng hơn, dễ hướng dẫn, dễ thực hiện Đó là:
a) Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối giữa các cấp học, ngành học, cơ cấu, trình độ, ngành nghề, vùng, miền;
b) Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên;
c) Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa chú trọng phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của người học; thi cử còn nặng nề, tốn kém; phổ cập giáo dục trung học cơ sở nhiều nơi chưa vững chắc;
d) Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước; đạo đức và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp; Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu;
e) Chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn bất cập, chưa đề ra được những giải pháp kịp thời, có hiệu quả để khắc phục hạn chế, yếu kém;
f) Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; quản lý sinh viên Việt Nam đang theo học ở nước ngoài còn rất lỏng lẻo;
g) Một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo và giải quyết những khó khăn đang đặt ra đối với một bộ phận nhân dân.
(3) Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã khẳng định 7 định hướng phát triển giáo dục đến năm 2020 là: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý", (2) "Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo"; (3) "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng"; (4) "Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục"; (5) "Tăng cường nguồn lực cho giáo dục"; (6) "Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục"; và (7) "Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo".
Vì những lý do trên đây, ngày ngày 14/06/2005, tại Quyết định số 38/2005/QH11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Giáo dục 2005 và ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục tại Quyết định số 44/2009/QH12.
2. CHỨC NĂNG CỦA LUẬT GIÁO DỤC
(1) Thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng xã hội học tập.
(2) Tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Trong đó, ưu tiên tập trung vào vấn đề thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục, thực hiện định hướng đỏi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo theo nhu cầu của xã hội; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, tăng cường quản lý Nhà nước, thực hiện phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục.
3. NỘI DUNG CẦN LƯU Ý
3.1. Tính chất, nguyên lý giáo dục
a/ Tính chất giáo dục (Điều 3): Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
b/ Nguyên lý giáo dục (Điều 3): Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
3.2. Mục tiêu giáo dục
a/ Mục tiêu giáo dục (Điều 2): Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b/ Mục tiêu giáo dục Mầm non (Điều 22): "Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một".
c/ Mục tiêu giáo dục Tiểu học (Điều 27): "giúp hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học Trung học cơ sở".
d/ Mục tiêu giáo dục THCS (Điều 27): "Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
3.3. Nội dung, ph¬ương pháp giáo dục
a/ Nội dung giáo dục
a1/ Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. (Điều 5)
a2/ Nội dung giáo dục Mầm non (Điều 23): "Bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi bồi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, giáo viên, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học".
a3/ Nội dung giáo dục Tiểu học (Điều 28): "Bảo đảm cho có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật".
a4/ Nội dung giáo dục THCS: "Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp". (Điều 28)
b/ Ph¬ương pháp giáo dục
b1/ Ph¬ương pháp giáo dục phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". (Điều 5)
a2/ Ph¬ương pháp giáo dục Mầm non (§iÒu 23): "chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ trẻ".
a3/ Ph¬ương pháp giáo dục phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) phải "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". (Điều 28).
3.4. Nhà tr¬ường
a/ Trường trong hệ thống giáo dục quốc dân (Điều 48)
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động;
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
b/ Điều kiện thành lập trường
(1) Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. (Điều 48-sửa đổi)
(2) Điều kiện thành lập trường (Điều 50-sửa đổi)
a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, CSVC, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
c/ Điều kiện nhà trường được phép hoạt động giáo dục (Điều 50-sửa đổi)
(1) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường;
(2) Có đất đai, trường sở, CSVC, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục;
(3) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
(4) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo;
(5) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
(6) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
(7) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện trên thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.
d/ Đình chỉ hoạt động của nhà trường (Điều 50-sửa đổi)
Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây:
(1) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
(2) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
(3) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
(4) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
(5) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
(6) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e/ Thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường (1) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với trường Mầm non, trường Mẫu giáo, trường Tiểu học, trường THCS, trường phổ thông dân tộc bán trú; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với trường THPT, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường Trung cấp thuộc tỉnh (Điều 51);
(2) Người có thẩm quyền, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục (Điều 50).
(3) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường (Điều 51).
d/ Tổ chức-bộ máy của nhà trường
d1/ Vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục (Điều 16): Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
d2/ Hội đồng trường (Điều 53)
* Tên gọi: Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
(1) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường;
(2) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(3) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
(4) Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
d3/ Hội đồng tư vấn trường (Điều 55) do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong Điều lệ nhà trường.
d4/ Tổ chức Đảng trong nhà trường (Điều 56) lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
d5/ Tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Điều 57): Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.
e/ Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường (9 nhiệm vụ, quyền hạn- Điều 58)
(1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
(2) Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
(3) Tuyển sinh và quản lý người học;
(4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
(5) Xây dựng CSVC kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
(6) Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
(7) Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội;
(8) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
(9) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3.5. Nhà giáo
a/ Chức danh (Điều 70-sửa đổi): Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Đại học, trường Cao đẳng nghề gọi là giảng viên.
b/ Tiêu chuẩn Điều 70)
(1) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
(2) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
(3) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
(4) Lý lịch bản thân rõ ràng.
c/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 72)
(1) Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
(2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;
(3) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
(4) Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trđộ chtrị, chmôn, nghiệp vụ, đổi mới phpháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
(5) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
d/ Quyền hạn (Điều 73)
(1) Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
(2) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
(3) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
(4) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
(5) Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
e/ Các hành vi nhà giáo không được làm (4 hành vi - Điều 75)
(1) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
(2) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học;
(3) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
(4) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
3.6. Người học
a/ Chức danh (Điều 83)
Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Trẻ em của cơ sở giáo dục Mầm non, Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường Trung cấp, trường dự bị Đại học, Sinh viên của trường Cao đẳng, trường Đại học, Học viên của cơ sở đào tạo Thạc sĩ, theo học chương trình giáo dục thường xuyên, Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo Tiến sĩ.
b/ Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ - Điều 85)
(1) Thực hiện nhiệm vụ htập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
(2) Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
(3) Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
(4) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
(5) Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
c/ Quyền của người học (7 quyền - Điều 86)
(1) Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc htập, rèn luyện của mình;
(2) Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;
(3) Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định;
(4) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;
(5) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
(6) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;
(7) Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức
d/ Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước (Điều 87)
(1) Người học các chương trình giáo dục Đại học, nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp, phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
(2) Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo do Chính phủ quy định cụ thể.
e/ Chế độ cử tuyển (Điều 90)
(1) Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, Trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này. Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị Đại học.
(2) UBND cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công ctác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
(3) Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
(4) Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác.
3.7. Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hoạt động giáo dục - Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh
a/ Trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục (Điều 93).
b/ Trách nhiệm của gia đình (Điều 94)
(1) Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi bồi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.
(2) Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhtrường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
c/ Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (Điều 95)
(1) Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ;
(2) Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường;
(3) Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.
d/ Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh (Điều 96)
Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. (Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính).
e/ Trách nhiệm của xã hội (Điều 96)
e1/ Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm:
(1) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;
(2) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
(3) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;
(4) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.
e2/ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
e3/ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục Thanh-Thiếu niên-Nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
3.8. Quản lý Nhà nước về giáo dục
a/ Các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục (Điều 100)
a1/ Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
a2/ Bộ GD& ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục.
a3/ Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
a4/ UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.
b/ Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục (12 nội dung - Điều 99)
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
(3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
(4) Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
(5) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
(6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
(7) Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cbộ quản lý giáo dục;
(8) Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;
(9) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
(10) Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
(11) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
(12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
c/ Thanh tra giáo dục (Điều 111)
c1/ Nhiệm vụ
(1) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
(2) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;
(3) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
(4) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
(5) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
(6) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
(7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c2/ Quyền hạn, trách nhiệm (Điều 112)
Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c3/ Tổ chức và hoạt động (Điều 113)
* Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm:
- Thanh tra Bộ GD&ĐT;
- Thanh tra sở GD&ĐT.
* Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
- Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng Phòng GD&ĐT trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra Sở GD&ĐT.
- Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học do Thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề.
3.9. Xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục (Điều 118)
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
(1) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép;
(2) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
(3) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục;
(4) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép;
(5) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chØ;
(6) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học;
(7) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
(8) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định;
(9) Gây thiệt hại về CSVC của nhtrường, cơ sở giáo dục khác;
(10) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục.
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
CÂU HỎI
1. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục quy định tại Luật Giáo dục?
2. Hãy nêu biện pháp của giáo viên để thực hiện tốt nội dung, phương pháp giáo dục THCS quy định tại Luật Giáo dục?
3. Hãy nêu các nhiệm vụ của nhà giáo, các hành vi nhà giáo không được làm quy định tại Luật Giáo dục.
4. Hãy nêu các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về giáo dục quy định tại Luật Giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005 - Nxb CTQG, HN 2006;
2. Luật Giáo dục 2005 sửa đổi;
3. Chiến l¬ược phát triển giáo dục 2001-2010;
4. Bộ GD&ĐT- Dự thảo chiến l¬ược phát triển giáo dục đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - HN, 3/2001.
5. Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét