Tin tức
Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2013
Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012
CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TRONG TRƯỜNG HỌC
CÔNG
TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TRONG
TRƯỜNG HỌC
A- MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Học viên nắm được vị trí, vai trò của
các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng trong nhà trường;
- Giới thiệu cho học viên các biện pháp
xây dựng các mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức Đảng, đoàn thể trong quản
lý nhà trường;
- Từ đó, học viên tự rút ra các biện
pháp cụ thể, phù hợp, hữu hiệu trong hoạt động quản lý nhà trường, nơi học viên
đang công tác.
B- BỐ
CỤC NỘI DUNG
1. Nhà trường là một tổ chức xã hội có nhiều mối
quan hệ
1.1.
Tổ chức chính thức;
1.2. Tổ chức không chính thức;
1.3. Mối quan hệ giữa nhà trường với
các tổ chức bên ngoài trường.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong nhà
trường
2.1. Vị trí, vai trò của Chi bộ Đảng trong nhà
trường;
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi bộ Đảng
trong nhà trường;
2.3. Nội dung lãnh đạo của Chi bộ Đảng nhà
trường;
2.4. Phương thức lãnh đạo của Chi bộ Đảng nhà
trường.
3. Hiệu trưởng phối hợp với các tổ
chức đoàn thể trong quản lý nhà trường
3.1. Đặc điểm về tổ chức và hoạt
động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường;
3.2. Quan hệ giữa Hiệu
trưởng với các tổ chức đoàn thể trong quản lý nhà trường.
C- PHƯƠNG PHÁP DẠY-HỌC: Thảo luận nhóm, đàm thoại, thuyết trình.
D- NỘI DUNG
1. NHÀ TRƯỜNG LÀ MỘT TỔ CHỨC XÃ HỘI
CÓ NHIỀU MỐI QUAN HỆ
Cũng như bất kỳ một tổ
chức chính trị-xã hội, một thiết chế xã hội nào đó, nhà trường có 2 loại tổ chức
(2 nhóm quan hệ) là tổ chức chính thức và
tổ chức không chính thức. Người đứng đầu
tổ chức chính thức là thủ trưởng và
người đứng đầu tổ chức không chính thức là
thủ lĩnh.
1.1. Tổ chức chính thức
Các nhóm chính thức
trong nhà trường là tổ chức gồm những con
người được liên kết với nhau bằng một loại nhiệm vụ, một mục thiêu chung như
các Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng..., có sự
phân công về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Các mối quan hệ của các nhóm
chính thức trong nhà trường tạo thành cơ
cấu tổ chức-bộ máy của nhà trường, bao gồm 3 bậc:
- Bậc 1 là tổ chức chỉ huy, lãnh đạo, là Ban Giám hiệu mà người đứng đầu
là Hiệu trưởng;
- Bậc 2 là các đơn vị bộ phận là các đơn vị bộ phận như Tổ chuyên môn,
Tổ Văn phòng mà người đứng đầu là Tổ trưởng (trưởng đơn vị bộ phận);
- Bậc 3 là giáo viên, nhân viên.
1.2. Tổ chức không chính thức
Đây là tổ chức của những
người được liên kết với nhau vì có chung
sở thích; giống nhau về đặc điểm hoàn cảnh sống, tuổi tác; có chung một vài ý
niệm, xúc cảm tâm lý... Tổ chức không chính thức có trong tổ chức chính thức.
Loại tổ chức này có những tác động rất lớn,
nhiều khi có lợi hoặc có hại đến tập thể Sư phạm nhà trường, tuỳ thuộc vào tính
chất và động cơ hoạt động của tổ chức này. Nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức không chính thức để có các tác động về mặt tinh thần, thông qua
các mối quan hệ thân tình của các thành viên của tổ chức này, giúp nhà quản lý có thể giải quyết được các tình huống gay cấn
bằng phương pháp giáo dục-thuyết phục (phương pháp đức trị) mà không cần phải dùng đến sức mạnh quyền
lực, không cần phải dùng đến phương pháp tổ chức-hành chính (phương pháp pháp
trị).
Đời sống văn hoá tập thể
nhà trường, truyền thống tốt đẹp của nhà trường có ảnh hưởng quan trọng tới các mối quan hệ trong nội bộ của các tổ
chức không chính thức. Nếp sống, phong cách sống, các hình thức lễ nghi, hội
họp... giúp mọi thành viên trong nhà
trường thêm gần nhau hơn, gắn bó với nhau hơn và gắn bó với mục tiêu chung của
tập thể. Đó là động lực mạnh mẽ, có tác động to lớn đến việc xây dựng tập
thể Sư phạm nhà trường đoàn kết, thống nhất, vì mục tiêu chung.
1.3. Mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức bên ngoài trường
Trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy-học, giáo dục, ngoài những mối quan hệ nội bộ giữa các đơn vị, các
tổ chức, cá nhân, nhà trường còn có các mối quan hệ với cha mẹ học sinh (cha mẹ
trẻ em), với các tổ chức chính trị-xã hội, với cộng đồng dân cư.
2. BẢO ĐẢM SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Vị trí, vai trò của
Chi bộ Đảng trong nhà trường
a/ Vị trí
Tổ chức Đảng cơ sở
"là nền tảng của Đảng, nối liền Đảng
và các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng với quần chúng công nhân, nông dân,
trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác, là nơi giáo dục, rèn luyện, kết
nạp, sàng lọc Đảng viên, nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát để cử ra cơ
quan lãnh đạo các cấp của Đảng, nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của
Đảng vào quần chúng và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách ấy" (Điều
30-Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam). Đảng được phát triển, trưởng thành trong thực
tiễn lãnh đạo việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Trong các trường
học, Chi bộ Đảng là hạt nhân chính trị, là
cầu nối trực tiếp giữa Đảng với quần chúng lao động là giáo viên, nhân viên trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm của nhà trường là dạy-học, giáo dục
theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao phó.
b/ Vai trò
Tổ chức cơ sở Đảng
"là cầu nối giữa Ðảng với dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
tổ chức của Ðảng. Toàn Ðảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của
Ðảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở cơ sở,... Lấy
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở làm thước đo kết quả tổng hợp
của công tác xây dựng Ðảng". (Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương VI -
Khoá X).
Thực tiễn cách mạng
Việt Nam , từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam
ra đời đã khẳng định vai trò lãnh đạo của
Đảng mà không lực lượng nào có thể thay thế được. Chi bộ Đảng trong nhà
trường có vai trò "lãnh đạo nhà trường trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật" (Điều 56-Luật Giáo dục
2005), lãnh đạo toàn diện nhà trường theo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà trường quản
lý, giáo viên, nhân viên, học sinh làm chủ.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
của Chi bộ Đảng trong nhà trường
a/ Chức năng
a1/ Chi
bộ Đảng là hạt nhân chính trị trong nhà trường
Chi bộ Đảng có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, phát huy
vai trò, vị trí, chức năng của Hiệu trưởng, của các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn
thể trong nhà trường. Trong quá trình lãnh đạo nhà trường, Chi bộ cần quan tâm chỉ đạo thực hiện Quy chế dân
chủ trường học, phát huy dân chủ với toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và nhà trường.
a2/ Chi
bộ Đảng là cầu nối trực tiếp giữa Đảng với quần chúng
Chi bộ có nhiệm vụ trực tiếp tuyên truyền đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tới quần chúng, chỉ đạo, tổ chức cho
mọi giáo viên, nhân viên và thực hiện
thắng lợi đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nhằm không
ngừng nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần cho mọi thành viên trong nhà
trường. Thông qua đội ngũ giáo viên, nhân viên và , Chi bộ nắm được tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, làm cơ sở để Đảng và
Nhà nước tiếp tục cụ thể hoá, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách
cho phù hợp. Chi bộ trong nhà trường là
nơi giáo dục, rèn luyện, phát triển Đảng, nơi bồi dưỡng những nhân tố tích cực
trong tập thể Sư phạm nhà trường để quy hoạch, phát triển những nhà quản lý
trong tương lai.
b/ Nhiệm vụ
Là tổ chức cơ sở trong
hệ thống tổ chức Đảng, Chi bộ Đảng trong nhà trường có 5 nhiệm vụ cơ bản sau:
(1) Đề ra chủ trương,
phương hướng, nhiệm vụ chính trị của nhà trường; lãnh đạo giáo viên, nhân viên
và chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, xây dựng và phát triển nhà trường; "bảo
đảm cho đường lối, chính sách của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên,
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước được thực hiện ở cơ sở...
đặt trọng tâm sự lãnh đạo của mình vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch Nhà nước,...; tăng cường công tác quản lý, củng cố kỷ luật lao động,
tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và cải tiến kỹ thuật,... nhằm tăng năng
suất lao động, hiệu suất công tác, hiệu quả chiến đấu, từng bước cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của quần chúng." (Điều 35-Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam ).
(2) Xây dựng Chi bộ
Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực hiện nguyên
tắc phê bình và tự phê bình, giữ gìn kỷ luật, tăng cường sự thống nhất trong
Đảng; tăng cường giáo dục, rèn luyện và quản lý đảng viên nâng cao phẩm chất, đạo
đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ, năng lực và tích cực phát triển Đảng.
(3) Quan tâm xây dựng
chính quyền và các tổ chức đoàn thể nhà trường trong sạch, vững mạnh, chấp hành
đúng pháp luật của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của mọi giáo viên, nhân
viên và , "bảo đảm quyền làm chủ
tập thể của quần chúng, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng, phát
huy tính tích cực và tính sáng tạo của quần chúng. Các tổ chức cơ sở Đảng phải
chăm lo củng cố tổ chức và phát huy vai trò của chính quyền và của các đoàn thể
quần chúng,... không ngừng nâng cao giác ngộ và trình độ mọi mặt của quần
chúng, tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, chấp hành pháp luật Nhà nước." (Điều 35-Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam ).
(4) Liên hệ mật thiết với quần chúng;
chăm lo tới đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng của giáo
viên, nhân viên và .
(5) Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước trong nhà trường; kiểm tra tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên trong
việc thực hiện Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; "thường xuyên giáo dục
về phẩm chất của người Cộng sản cho đảng viên, có biện pháp nâng cao tinh thần
cảnh giác, nhiệt tình cách mạng và trình độ mọi mặt của đảng viên; tăng cường
đoàn kết nội bộ, thực hiện tự phê bình và phê bình; phân công và kiểm tra công
tác của đảng viên, quản lý chặt chẽ đảng viên, kết nạp Đảng viên mới, thi hành
kỷ luật nghiêm minh của Đảng". (Điều 35-Điều lệ Đảng).
2.3. Nội dung lãnh đạo của
Chi bộ Đảng nhà trường
Điều 41-Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam ghi rõ: "Đảng lãnh đạo Nhà nước một cách toàn diện bằng
đường lối và các chính sách của Đảng, bằng các Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng
về mục tiêu phấn đấu, chủ trương, biện pháp chủ yếu trên mọi lĩnh vực hoạt động
của Nhà nước và xã hội, và về những vấn đề quan trọng nhất trong công tác tổ
chức và cán bộ". Đó cũng chính là nội dung lãnh đạo của Chi bộ Đảng
trong trường học sẽ được trình bày kỹ trong các mục nhỏ dưới đây.
a/ Chi bộ Đảng lãnh đạo việc xây dựng và
thực hiện nhiệm vụ chính trị
"Tổ chức cơ sở Đảng
ở cơ quan không quyết định nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp công tác
chuyên môn của cơ quan, nhưng có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơ quan. Phải kiểm
tra tình hình đảng viên trong cơ quan kể cả đảng viên là Thủ trưởng thực hiện
đường lối, chính sách, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước, kịp thời
góp ý kiến với người Thủ trưởng về những thiếu sót trong công tác của cơ quan
và báo cáo những vấn đề cần thiết với cơ quan cấp trên có trách nhiệm của Đảng."
(Điều 36- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam ).
Trong các nhà trường, Chi
bộ lãnh đạo công tác quản lý của Hiệu
trưởng bằng việc đề ra chủ trương, phương
hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác của nhà trường,
nhằm phấn đấu thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển nhà trường trong từng
thời gian cụ thể. Các Nghị quyết của Chi uỷ, Chi bộ là cơ sở để Hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt
động. điều cần lưu ý là: Nghị quyết của
Chi uỷ, Chi bộ không mang tính quyền lực Nhà nước nên Hiệu trưởng cần thể chế
hoá các Nghị quyết đó thành các quyết định quản lý trong hoạt động quản lý nhà
trường.
b/ Chi bộ Đảng lãnh đạo công tác tổ
chức-cán bộ
Tổ chức Đảng cơ sở cần
"ra sức xây dựng và cùng với cấp trên xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có
phẩm chất, có năng lực, có kiến thức văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
và quản lý tốt đội ngũ cán bộ đó". (Điều 35-Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam ).
Trong việc lãnh đạo công tác tổ chức-cán bộ, Chi bộ cần làm tốt các việc sau:
(1) Đào tạo, bồi dưỡng những đảng viên ưu tú, có phẩm chất
chính trị, tư tưởng, có năng lực để Hiệu trưởng và các tổ chức chính trị, đoàn
thể trong trường có thể làm công tác quy hoạch cán bộ, đáp ứng nhu cầu thăng tiến
của cán bộ, công chức nhà trường;
(2) Đề bạt, bổ nhiệm các
thành viên lãnh đạo nhà trường và các tổ chức đoàn thể nhà trường. Trong việc này,
Hiệu trưởng có trách nhiệm chuẩn bị nhân
sự, xin ý kiến Chi uỷ, Chi bộ để ban hành quyết định bổ nhiệm cán bộ theo
thẩm quyền quy định tại Điều lệ trường học.
c/ Chi bộ Đảng thực hiện chức năng kiểm tra
Chi bộ có trách nhiệm "kiểm
tra hoạt động của cơ quan quản lý và của người Thủ trưởng, bảo đảm cho đường
lối, chính sách, điểm trong công tác của đơn vị, nêu ra các vấn đề cần thiết
giúp cho người Thủ trưởng nghiên cứu để phát huy hoặc bổ khuyết, và đấu tranh
chống các mặt tiêu cực, uốn nắn những việc làm trái với Nghị quyết của Đảng,
pháp luật Nhà nước, tạo điều kiện phát huy sức mạnh tổng hợp của đơn vị và nâng
cao hiệu quả quản lý của người Thủ trưởng ". Các Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh. Qua kiểm tra
cần chỉ ra các ưu điểm, khuyết điểm".
(Điều 36-Điều lệ Đảng).
Chi bộ Đảng chỉ đạo Hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học nhằm thực hiện tốt các cuộc vận động lớn hiện nay. Đó là
cuộc vận động "Học tập và làm việc
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục" trong ngành giáo dục, cuộc vận động "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực", cuộc vận động "Dân chủ,
kỷ cương, tình thương, trách nhiệm" do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công
đoàn ngành giáo dục Việt Nam phát động v.v... Đương nhiên, công tác kiểm tra của Chi bộ và công tác kiểm tra nội
bộ của Hiệu trưởng là không đồng nhất với nhau. Công tác kiểm tra của Chi bộ là
kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để phát huy tính tích cực, khắc
phục hạn chế, uốn nắn những sai lệch (nếu có) trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng. Việc kiểm tra của
Chi bộ về công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng nên tiến hành bằng nhiều hình thức (thông qua Hội nghị liên tịch,
qua báo cáo của Hiệu trưởng, qua phản ánh của giáo viên, nhân viên và ... Khi kiểm tra, phát hiện những việc làm
sai trái chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, sai
chế độ, chính sách, sai nguyên tắc quản lý v.v..., Chi uỷ, Chi bộ phải có kết luận rõ ràng bằng Nghị quyết để Hiệu
trưởng có biện pháp xử lý thích ứng.
2.4. Phương thức lãnh đạo
của Chi bộ Đảng nhà trường
a/ Hình thức lãnh đạo
Chi bộ Đảng nhà trường có
thể thực hiện việc lãnh đạo nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
bằng các hình thức cụ thể sau:
(1) Định ra chủ trương,
giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường một cách kịp thời, chính
xác, thông qua các đợt sinh hoạt chính trị, thông qua các phiên họp liên tịch giữa Chi
bộ với Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường;
(2) Lãnh đạo Hiệu
trưởng thể chế hoá Nghị quyết của Chi uỷ,
Chi bộ bằng hệ thống văn bản quản lý hành chính Nhà nước trong nhà trường và tổ
chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức-bộ máy nhà trường;
(3) Lãnh đạo nhà trường
thông qua hệ thống tổ chức-bộ máy, xây
dựng, phân công đội ngũ cán bộ chủ chốt đảm nhiệm các vị trí quản lý trong các đơn
vị bộ phận, các tổ chức đoàn thể nhà trường;
(4) Lãnh đạo công tác
kiểm tra của Đảng, công tác kiểm tra nội bộ nhà trường, thông qua hệ thống tổ chức-bộ máy nhà trường, qua tổ chức Đảng và đảng
viên, qua sự giám sát của quần chúng.
b/ Biện pháp lãnh đạo
Chi bộ nên sử dụng 4 biện pháp lãnh đạo dưới đây:
(1) Tuyên truyền chính
trị, tư tưởng, giác ngộ ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên, giáo
viên, nhân viên và học sinh (trẻ em); định hướng cho quần chúng nhận thức đúng đắn
về cá chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
(2) Thuyết phục quần chúng
bằng các chủ trương đúng đắn của Chi bộ và những hành động mẫu mực của đảng
viên;
(3) Mở rộng việc phát
huy dân chủ, thực hiện công bằng xã hội; phát huy tính tự giác, chủ động, sáng
tạo của tập thể Sư phạm và tập thể học sinh (trẻ em) nhà trường trong việc thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và Nghị
quyết của Chi bộ;
(4) Lãnh đạo Hiệu
trưởng và các tổ chức đoàn thể trong mọi hoạt động, thông qua tổ chức Đảng, đảng
viên, thông qua hệ thống tổ chức-bộ máy và cá tổ chức đoàn thể nhà trường.
c/ Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Chi bộ
Với tư cách là tổ chức
Đảng cơ sở, Chi bộ cần "xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng,.. làm cho tổ chức Đảng ở cơ sở
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là cầu nối giữa Ðảng với
nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và kịp thời giải quyết
những vấn đề xảy ra ở cơ sở". (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban
chấp hành Trung ương - Khoá X).
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt
đối của Chi bộ Đảng trong nhà trường là một nguyên tắc mà Hiệu trưởng cần phải
tôn trọng. Trong quan hệ giữa Bí thư Chi bộ với Hiệu trưởng, trách nhiệm với nhà trường, trước hết thuộc
về Bí thư Chi bộ; phải bảo đảm tính đoàn kết, nhất trí thực sự giữa Bí thư Chi
bộ và Hiệu trưởng. Hiệu trưởng cần thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thỉnh thị, hội ý, hội báo thường xuyên với Bí
thư Chi bộ về chủ trương, biện pháp quản lý mọi hoạt động của nhà trường. Nếu
Hiệu trưởng kiêm giữ chức Bí thư Chi bộ, phải hết sức đề phòng sự độc đoán, thiếu dân chủ trong công tác quản lý nhà
trường. Hiệu trưởng cần tăng cường hội
ý với Chi uỷ, với Bí thư Chi bộ, hội ý liên tịch với các tổ chức đoàn thể để
bàn bạc kỹ những công việc cần làm, trước khi đưa ra quyết định quản lý.
3. HIỆU TRƯỞNG PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ
CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
3.1. Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường
a/ Công đoàn
a1/ Về tổ chức
Điều 1-Luật Công đoàn
quy định: "Công đoàn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt
Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Ðảng
cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam;
là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động". Công đoàn "đại diện và tổ chức người lao động tham gia
với Nhà nước xây dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, chủ trương, chính sách liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động". (Điều 4-Luật Công đoàn).
a2/ Về nội dung
hoạt động
Là một tổ chức đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong nhà trường, tổ chức
Công đoàn hướng người lao động (là cán bộ, giáo viên, nhân viên) trong nhà
trường thực hiện 4 nhiệm vụ, quyền hạn dưới
đây theo quy định tại Điều 15-Điều lệ Công đoàn là:
(1) Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; giáo dục nâng cao trình độ
chính trị, văn hoá, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ;
(2) Kiểm tra,
giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực
hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đấu
tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; phát hiện và tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực
hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật;
(3) Phối hợp với
thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế dân
chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia
các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp
đồng lao động; cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải
thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của người lao động, tổ chức các hoạt
động xã hội, từ thiện trong công nhân, viên chức lao động;
(4) Tổ chức vận
động công nhân, viên chức lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực
hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý cơ
quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác.
b/ Đoàn Thanh niên
b1/ Về tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh "là tổ chức chính trị-xã
hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập, lãnh đạo và rèn luyện..., là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam,
là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,
đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hò Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong
phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam...; là thành viên
của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật... Đoàn
phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể
lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi, tổ
chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xã
hội". (Những vấn đề cơ bản về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh -Điều
lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
b2/ Về nội dung
hoạt động
Điều 16-Điều lệ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định tổ chức Đoàn cơ sở có 3 nhiệm vụ chính sau:
(1) Đại diện chăm lo và
bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi;
(2) Tổ chức các hoạt
động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội, quốc phòng, an ninh
của địa phương, đơn vị;
(3) Phối hợp với chính
quyền, các đoàn thể và cá tổ chức kinh tế-xã hội làm tốt công tác thanh niên,
chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư;
tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền".
3.2. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức
đoàn thể trong quản lý nhà trường
Nhà nước quy định: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của toàn
xã hội. Điều 57-Luật Giáo dục 2005 quy định: "Đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này". Trong mối
quan hệ phối hợp với các tổ chức đoàn thể-xã hội trong nhà trường, vì mục tiêu giáo
dục, tuỳ đặc điểm về tổ chức và nội dung hoạt động của các tổ chức đoàn thể, Hiệu
trưởng cần giữ vai trò nòng cốt để xác định
nội dung, cơ chế phối hợp một cách có hiệu quả. Sự phối hợp giữa Hiệu
trưởng với các tổ chức đoàn thể trong quản lý nhà trường phải bảo đảm nguyên tắc Chi bộ Đảng lãnh đạo, Hiệu
trưởng quản lý, giáo viên, nhân viên và làm chủ.
a/ Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn
Trong quản lý nhà
trường, Hiệu trưởng cần thực hiện quyền bình
đẳng, dân chủ, hợp tác, phối hợp với tổ chức Công đoàn, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của Công đoàn trong mọi hoạt động của nhà trường. Tổ chức Công
đoàn có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể dưới đây được quy định tại Luật Công
đoàn:
a1/ Quyền hạn
của tổ chức Công đoàn
(1) "Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp
đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao
động, bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của người lao động.Khi kiểm tra, Công đoàn yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị biện pháp sửa chữa các thiếu
sót, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm pháp luật. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức phải trả lời cho Công đoàn biết kết quả giải quyết
những kiến nghị do Công đoàn nêu ra trong thời hạn pháp luật quy định. Những
vấn đề không giải quyết được phải nói rõ lý do". (Điều 9). "Khi cần thiết, Công đoàn tổ chức đối thoại
giữa tập thể lao động với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan để giải
quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động"
(Điều 10).
(2) "Đại diện cho người lao động ký thoả ước lao
động tập thể với Giám đốc xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; giám sát việc
ký kết và thực hiện hợp đồng lao động; tham gia với cơ quan Nhà nước giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người lao động theo pháp luật; đại diện cho người lao
động thương lượng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết các tranh chấp
lao động xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình. Khi cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc Toà án xét xử tranh chấp lao động phải có đại diện của Công đoàn
tham dự và phát biểu ý kiến. Người lao động, dù chưa là đoàn viên Công đoàn
cũng có quyền yêu cầu BCH Công đoàn đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trước Toà án, thủ trưởng cơ quan, đơn vị hữu quan".
(Điều 11)..
(3) "Thủ trưởng đơn vị, tổ chức cần phải thảo luận với Công đoàn cùng cấp
trước khi quyết định những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của người lao động. Trước khi quyết định các vấn đề về tiền lương, tiền
thưởng, nhà ở, thi hành kỷ luật đến mức buộc người lao động thôi việc hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì Giám đốc xí nghiệp quốc doanh, thủ
trưởng cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp phải thảo luận, nhất trí với BCH Công
đoàn. Trong trường hợp không nhất trí về những vấn đề quy định trên thì hai bên
phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải trả lời".
a2/ Nghĩa vụ của
tổ chức Công đoàn
(1) "Công đoàn tham gia với cơ quan, đơn vị tổ
chức hữu quan giải quyết việc làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, văn hoá, khoa học, kỹ thuật cho người lao động" (Điều 7); có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vị, tổ chức
hữu quan chăm lo đời sống văn hoá, hoạt động thể dục thể thao, tổ chức nghỉ
ngơi, du lịch cho người lao động; phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý
và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi ích của người lao động. " (Điều 8).
(2) "Tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật, giáo
dục người lao động ý thức chấp hành và tham gia đấu tranh bảo vệ pháp luật,
tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản xã hội chủ
nghĩa, lao động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng và hiệu quả; cùng với cơ
quan, đơn vị, tổ chức bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của tập thể lao động theo
quy định của pháp luật; cùng với cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế quốc doanh,
đơn vị sự nghiệp và hợp tác xã tổ chức phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa,
phát huy mọi tiềm năng của người lao động thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội". (Điều 4).
b/ Hiệu trưởng phối hợp với Đoàn Thanh niên
Lực lượng Đoàn Thanh niên
vừa là chủ thể, vừa là khách thể trong hoạt
động quản lý nhà trường. Họ vừa là người dạy (với đoàn viên là giáo viên), vừa
là người học (với đoàn viên là học sinh) nên họ là lực lượng quan trọng, cơ bản góp phần vào việc bảo đảm chất lượng
và hiệu quả của mọi hoạt động dạy-học, giáo dục trong nhà trường. Hiệu
trưởng cần phát huy vai trò xung kích, sáng
tạo của Đoàn Thanh niên trong công tác quản lý nhà trường bằng việc tạo mọi
điều kiện để lực lượng này thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ của họ được quy định tại Luật Thanh niên. Đó là:
(1)
"Được học tập và bình đẳng về cơ hội
học tập...; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực trong học
tập; xung kích tham gia các chương trình phát triển Giáo dục và Đào tạo, xây
dựng xã hội học tập" (Điều 9).
(2) "Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao
động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và
nhu cầu của xã hội; rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh
doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng
cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ".
(Điều 10).
(3) "Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội". (Điều 11).
(4) "Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử
dụng hợp lý tài nguyên; đấu tranh chống các hành vi huỷ hoại tài nguyên, môi
trường". (Điều 12).
(5)
"Được tham gia các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành mạnh; thường xuyên rèn luyện đạo đức,
tác phong, hành vi ứng xử văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ di sản văn hoá; tích cực tham gia xây dựng
đời sống văn hoá cộng đồng". (Điều 13).
(6)
"Được góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa...; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với
cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các
chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật
khác; tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước". (Điều 16).
E- CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy phân tích vai trò của tổ chức Đảng trong nhà trường và
các biện pháp cần thiết của Chi bộ Đảng trong lãnh đạo nhà trường.
2. Hãy nêu vai trò của tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên trong quản
lý nhà trường, biện pháp phát huy vai trò của các tổ chức này trong quản lý nhà
trường.
3. Anh (chị) thấy cần phải lưu ý điều gì trong công tác quản lý nhà
trường, nếu anh (chị) là Hiệu trưởng kiêm giữ chức vụ Bí thư Chi bộ?
F- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
- Nxb CTQG, HN 2004;
2. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam ;
3. Luật Giáo dục 2005-Nxb
CTQG, HN 2006;
4. Luật Công đoàn 1990, Luật
Thanh niên 2005;
5. Điều lệ Công đoàn 2003, Điều
lệ Đoàn Thanh niên 2007.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Bản chất của pháp luật Mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có một kiểu Nhà nước và một kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sử xã hội loài người đã có các kiểu pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp luật hoàn toàn không phải là sản phẩm thuần túy của lý tính hay bản tính tự nhiên phi giai cấp của con người như học thuyết pháp luật tự nhiên quan niệm. Pháp luật, như Mác-Ăng ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cũng mang tính xã hội, bởi vì ở mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm những yêu cầu chung của xã hội về văn hóa, phúc lợi, môi trường sống… Về mặt này, pháp luật xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Pháp luật còn là một bộ phận quan trọng của cấu trúc thượng tầng xã hội. Nó do cơ sở hạ tầng quyết định, nhưng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Nếu pháp luật phản ánh đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật kinh tế thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế-xã hội. Ngược lại, pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển đó. Theo Lênin, “một đạo luật là một biện pháp chính trị”. Trong lịch sử, bất cứ giai cấp cầm quyền nào cũng dựa vào pháp luật để thể hiện và thực hiện chính trị của giai cấp mình. Pháp luật trở thành hình thức thể hiện tập trung, trực tiếp chính trị của giai cấp cầm quyền, là một công cụ sắc bén thể hiện quyền lực của Nhà nước thực hiện những yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của nó. Do đó, Nhà nước nào, pháp luật ấy. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật là tính quy phạm, tính cưỡng chế, tính khách quan, tính Nhà nước, tính hệ thống và tương đối ổn định. 1.3. Thực hiện pháp luật 1.3.1. Khái niệm Để quản lý xã hội, Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật nhằm xác định những khả năng ứng xử của con người, của tổ chưứ, Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực trong đời sống xã hội khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật. Như vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy định pháp luật trở thành hành động thực tế, hợp pháp của chủ thể pháp luật. 1.3.2. Các hình thức thực hiện pháp luật a/ Tuân thủ pháp luật Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật; trong đó, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Thí dụ: Trong khi tuân thủ pháp luật, con người thực hiện nghĩa vụ này một cách thụ động, không phải thực hiện một hành vi cụ thể nào cả để thực hiện các quy phạm pháp luật. Ở hình thức này chỉ đòi hỏi con người tự kiềm chế nình để không thực hiện những hành vi đã được pháp luật ngăn cấm. Hình thức tuân thủ có ở tất cả các chủ thể pháp luật, ở mọi công dân, mọi cơ quan, tổ chức xã hội, các nhà chức trách. b/ Thi hành pháp luật Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật; trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động cụ thể. Khác với hình thức tuân thủ, hình thức tuân thủ pháp luật đòi hỏi phải thực hiện trách nhiệm pháp lý một cách tích cực. Chủ thể của hình thức này là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, mọi công dân và nhà chức trách. c/ Sử dụng pháp luật Hình thức này thể hiện ở chỗ con người được thực hiện các hành vi cho phứp heo quy định của pháp luật. Nếu như hình thức thứ nhất và thứ hai thể hiện nghĩa vụ phải thực hiện pháp luật một cách thụ động hay tích cực thì trong hình thức này chỉ thực hiện các quyền cho phép.Chủ thể của hình thức này là caá cơ quan, tổ chưứ và mọi công dân. Khác với các hình thức trên, chủ thể của hình thức này có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật quy định theo ý chí của mình chứ không bị ép buộc. d/ Áp dụng các quy phạm pháp luật d1/ Khái niệm Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là hình thức mà nọi chủ thể pháp luật đều có thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn có sự tham gia của Nhà nước. Sự cần thiết phải áp dụng pháp luật sẽ xuất hiện khi nào các hình thức thực hiện pháp luật trong thực tế không đáp ứng được việc thực hiện các quy phạm pháp luật trong cuộc sống. Nói cách khác: Sự cần thiết áp dụng pháp luật sẽ xuất khi cần có sự can thiệp của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền vào quá trình thực hiện pháp luật. d2/ Đặc điểm áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính Nhà nước (1) Là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước. Tính tổ chức quyền lực Nhà nước thể hiện ở các nội dung sau: - Hoạt động này do những cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền rong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tiến hành. Pháp luật quy định mỗi loại cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tựhc hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Thí dụ: UBND cấp xã được quyền quản lý việc khai sinh, khai tử, kết hôn... - Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí đơn phương của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể pháp luật; quyết định áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính Nhà nước được bảo đảm thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế hành chính. (2) Áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định. Trong quá trình áp dụn luật, các cơ quan hành chính Nhà nước, nmgwời có thẩm quyền và các bên có liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thủ tục. (3) Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội. Đối tượng của hoạt động này là những quan hệ xã hội xuát hiện trong hoạt động chấp hành và điều hành. Bằng việc áp dụng pháp luật, các quy pháp luật hành chính sẽ được cá biệt hoá, cụ thể hoá đối với những cá nhân, tổ chức cụ thể. (4) Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chấp hành, điều hành hết sức đa dạng, phức tạp. Trong khi đó, bản thân pháp luật hành chính cũng như các lĩnh vưc pháp luật khác không bao giờ dự kiến hết các tình huống, hoàn cảnh xảy ra trong đời sống xã hội. Đi ều đ ó đ òi h ỏi khi áp dụng pháp luật, c ác c ơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền phải phân tích vụ việc, làm sáng tỏ nội dung vụ việc; từ đó, lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ, phải vận dụng một cách sáng tạo bằng việc áp dụng pháp luật tương tự. d2/ Quy trình áp dụng pháp luật Bước 1: Phân tích những tình tiết đã cấu thành thực tế vụ việc được xem xét Bước 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc Bước 3: Ban hành quyết định áp dụng pháp luật. Ở bước này, các cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền không thể xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc quan hệ riêng tư với đương sự. Quyết định phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân được thể hiện trong văn bản pháp luật. Bước 4: Tổ chức thực hiện quyết định pháp luật. 1.4. Một số ngành luật Việt Nam 1.4.1. Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nghiên cứu các chế định liên quan đến chế độ chính trị, chế độ kinh tế, bộ máy nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân… Đối tượng cơ bản của ngành luật Hiến pháp là Hiến pháp Việt Nam, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất ở nước ta. Trải qua các thời kỳ lịch sử, nước ta có các bản Hiến pháp sau đây: (a) Hiến pháp 1946; (b) Hiến pháp 1959; (c) Hiến pháp 1980; (d) Hiến pháp 1992, được sửa đổi bổ sung năm 2001 (Hiến pháp hiện hành). 1.4.2. Luật hành chính là ngành luật nghiên cứu các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, cơ quan nhà nước, cán bộ công chức là những chủ thể quản lý mặc nhiên, còn tổ chức xã hội, cá nhân có thể thực hiện hoạt động quản lý khi được giao quyền. Luật hành chính có phương pháp điều chỉnh đặc thù: mệnh lệnh, quyền uy, phục tùng. 1.4.3. Luật hình sự là ngành luật nghiên cứu các hành vi nguy hiểm cho xã hội, xem xét hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt. Đối tượng của luật hình sự Việt Nam hiện nay chỉ bao gồm cá nhân. 1.4.4. Luật tố tụng hình sự là ngành luật “hình thức” của ngành luật hình sự, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội (chủ yếu là thủ tục) phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và chấp hành án hình sự. Các giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự bao gồm: khởi tố vụ án hình sự; điều tra vụ án hình sự; truy tố bị can trước tòa án; thực hiện hoạt động xét xử tại tòa; và thi hành bản án hình sự. 1.4.5. Luật dân sự Là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ về tài sản và nhân thân phát sinh do nhu cầu giao dịch giữa các chủ thể dân sự. Ví dụ: các mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản, quyền thừa kế, quyền giao kết hợp đồng dân sự. 1.4.6. Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến hôn nhân, kể cả mối quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái. 1.4.7. Luật thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau, và giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. 1.4.8. Luật lao động điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là người lao động làm công ăn lương với một bên là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, thuê mướn có trả công cho người lao động và các quan hệ khác có liên quan chặt chẽ hoặc phát sinh trong từ quan hệ lao động đó. 1.4.9. Luật đất đai là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan tới việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam cũng như mối quan hệ giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau. 2. PHÁP CHẾ 2.1. Khái niệm Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. 2.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Pháp chế là một phạm trù thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật, phải triệt để tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Một nền pháp chế thống nhất, vững chắc là cơ sở cần thiết cho hệ thống pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, phát huy được hiệu lực của mình; mặt khác, chỉ khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi cần thiết, thì nền pháp chế mới được củng cố và tăng cường. 2.3. Pháp chế và dân chủ Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với dân chủ XHCN. Dân chủ là cơ sở để củng cố nền pháp chế; pháp chế là điều kiện để bảo vệ, củng cố, phát triển dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Một nền dân chủ thực sự không thể thiếu pháp chế. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là: "Tất cả là của dân, vì dân, do dân". Phương châm để thực hiện dân chủ là "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Điều đó tạo cơ sở cho việc tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và quản lý các công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy Nhà nước. Một nền dân chủ mà không có pháp chế, kỷ cương thì xã hội sẽ rối loạn. Pháp chế, kỷ cương mà không có dân chủ thì kỷ cương, trật tự sẽ không trở thành hiện thực. Càng mưở rộng dân chủ, càng đòi hỏi phải tăng cường pháp chếđể bảo đảm trật tự, kỷ cương và công bằng xã hội. 2.4. Pháp chế và trật tự pháp luật Pháp chế có mối liên hệ mật thiết với trật tự pháp luật. Pháp chế là cơ sở, là tiền đề của trật tự pháp luật. Trật t ự pháp luật là trạng thái xã hội có được nhờ sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ xã hội. Trong một chừng mực nào đó, khi xã hội có trật tự, nền nếp, mọi quan hệ xã hội phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của Nhà nước thì có nghĩa là trật tự xã hội đã được xác lập. Pháp chế và trật tự pháp luật đều nhằm ổn định, phát triển và kỷ cương, đối lập với mọi hành vi làm trái pháp luật. Tuy nhiên, pháp chế và trật tự pháp luật có sự phân biệt ở chỗ: Pháp chế là yêu cầu, nguyên tắc của hành vi chủ thể pháp luật còn trật tự pháp luật là kết quả của việc thực hiện pháp luật. 2.5. Những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa 2.5.1. Bảo đảm tính thống nhất trong việc xây dựng, ban hành pháp luật a/ Về mặt nội dung, tính thống nhất của pháp luật đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm sự nhất quán. Các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực, hoặc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đều thống nhất trong việc xác lập mô hình hành vi. Tránh tình trạng văn bản luật thì cho phép nhưng xuống đến văn bản hướng dẫn thi hành luật lại không cho phép, đồng thời, văn bản luật và văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mặt khác, pháp luật phải bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ thể. b/ Về phương diện hình thức (1) Thống nhất trên 2 mức độ: (1) Sự thống nhất trong chính văn bản quy phạm pháp luật đó; (2) tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật. Cũng là các quy phạm cùng điều chỉnh về một quan hệ, nhưng tính thống nhất đòi hỏi những quy phạm pháp luật được quy định trong Hiến pháp phải có giá trị pháp lý cao nhất, sau với đến những quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các bộ luật và luật, thứ nữa mới đến các quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. Như vậy, dưới góc độ này, tính thống nhất của pháp luật (2) Cơ cấu của văn bản phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự thống nhất. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo. (3) Thống nhất giữa các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật và với các ngành luật khác. luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, dù thuộc về các ngành luật khác nhau. (4) Loại bỏ mâu thuẫn, trùng lặp hay chồng chéo ngay trong bản thân hệ thống, trong mỗi ngành luật, mỗi chế định pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau, xác định ranh giới giữa các ngành luật và định ra một hệ thống quy phạm pháp luật đồng bộ. (5) Luật, Pháp lệnh cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, những văn bản luật vi hiến đều sẽ không có giá trị pháp lý. 2.5.2. Cơ quan Nhà nước, viên chức Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể nhân dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật Các tổ chức chính trị-xã hội và các đoàn thể quần chúng luôn được đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện để phát huy vai trò của mình trong quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Mỗi tổ chức đoàn thể có những phương pháp, hình thức và nguyên tắc hoạt động riêng. Trong những nguyên tắc đó, nguyên tắc pháp chế XHCN phải được tôn trọng và thực hiện một cách đầy đủ. Sự tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội đều nằm trong phạm vi pháp luật cho phép. Mọi công dân và tổ chức xã hội phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bất cứ sai phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào cũng bị truy cứu trách nhiệm và phải được xử lý nghiêm minh. 2.5.3. Bảo đảm và bảo vệ quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân Điều 52 Hiến pháp 1992 Nước CHXHCN Việt Nam quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội, quyền và nghĩa vụ không tách rời nhau, được thể hiện như sau: (1) Đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do cơ bản và quyền dân sự, chính trị khác…; có quyền bảo vệ Tổ quốc, lao động công ích, đóng thuế…; được bình đẳng về trách nhiệm pháp lý; bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. (2) Quyền và nghĩa vụ của công dân đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần, địa vị xã hội… (3) Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách bình đẳng. Công dân cần thực hiện tốt các nghĩa vụ được Hiến pháp và luật xác định là điều kiện để sử dụng quyền của mình. 2.5.4. Ngăn chặn kịp thời và xử lý công minh mọi vi phạm pháp luật (1) Mọi trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh, không có ngoại lệ. Mọi người đều bình đẳng trươớ pháp luật, dù ở cương vị nào, không cho phép ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. (2) Cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, đúng quy định của pháp luật. (3) Việc thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội phải huy động được sức mạnh 2.6. Tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay 2.6.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật Pháp luật là tiền đề của pháp chế , là cơ sở phaá lý của công tác pháp chế. Pháp chế chỉ có thể được củng cố và ătng cường trên cơ sở của một hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và hoàn thiện. Để có được một hệ thống pháp luật hoàn thiện phải thực hiện nhiều biện pháp như: thường xuyên tiến hành hệ thống hoá luật để phát hiện và loại bỏ những quy định trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu, bổ sung những thiếu sót. Đồng thời, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng pháp luật có tính khoa học và đạt trình độ kỹ thuật cao. Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động Nhà nước. Đó là quá trình nhận tứhc các quy luật xã hội, xác định tầm quan trọng về mặt pháp lý của các quan hệ xã hội; từ đó, tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đối với các mối quan hệ ấy. Thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật, Nhà nước đề cao ý chí của nhân dân lao động lên thành caá chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. Xây dựng pháp luật phải theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại pháp luật. Đó là hoạt động của những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định chứ không phải là hoạt động của tất cả các cơ quan Nhà nước. Đồng thời, phải mở rộng các hình thức nhân dân lao động tham gia tích cực vào việc xây dựng pháp luật. Việc xây dựng các văn abnr pháp luật là để áp dụng quyền lực Nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội. Sự sai phạm trong văn bản quy phạm pháp luật, pháp quy sẽ gây tác hại rất lớn, có thể ảnh hưởng tới toàn ngành nào đó, thậm chí cả nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý xã hội được tốt khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp. 2.6.2. Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật Sau khi pháp luật được ban hành, Nhà nước phải có những biện pháp tổ chức công tác thực hiện pháp luật, để pháp luật đi vào thực tế đời sống xã hội. Đối với mỗi quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Tổ chức công tác thực hiện pháp luật là những biện pháp lớn bao gồm nhiều mặt hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh. Cụ thể là: (1) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật, làm cơ sở cho việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật đạt kết quả. (2) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật, làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao kíen thưứ pháp lý, tạo điếu kiện để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Công tác gáio dục pháp luật phải được đưa vào hệ thống trường Đảng, Nhà nước, đờn thể; phải bồi dưỡng kiến tứhc pháp luật cho các cấp, các ngành. (3) Chú trọng công tác tổ chức, kiện toán các cơ quan làm công tác pháp chế; xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, cải tiến phương pháp chỉ đạo và tựhc hiện. Đồng thời, tạo những điều kiện vật chất cần thiết bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao. (4) Trong từng thời kỳ, cần có sự tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời để thấy những thiếu sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đề ra phương hướng và biện pháp để tăng cường hiệu lực cho công tác này. 2.6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện (1) Thường xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ máy Nhà nước, đặc biệt là hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật để phát hiện những sai lệch; kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng theo đúng nguyên tắc và yêu cầu pháp luật. (2) Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương phaá hoạt động thích hợp, hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật. (3) Kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động, sáng tạo của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và sự tham gia đông đảo của nhân dân. Trong mối quan hệ đó, phải đặc biệt coi trọng và chú ý những đơn thư khiếu nại, tố cáo, góp ý của quần chúng nhân dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật. (4) Kiểm tra, giám sát là trách nhiệm chung của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tập thể lao động và mọi công dân. Trong đó, trực tiếp là các cơ quan dân cử, các cơ quan kiểm tra, thanh tra nhân dân. Phải tăng cường vai trò, vị trí, chức năng, kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan đó, nhằm nhằm phát huy vai trò của chúng trong việc củng cố, bảo vệ và ătng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2.6.4. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa (1) Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời, đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế. Đảng thực hiện việc lãnh đạo abừng cách vạch ra những phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước; động viên và tổ chức cho quần chúng tham gia công tác pháp chế. (2) Thông qua công tác kiểm tra Đảng, thông qua sự gương mẫu của các đảng viên và các tổ chức Đảng ở cơ sở trong việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. (3) Củng cố và tăng cường pháp chế là sự nghiệp của toàn dân. Đảng lãnh đạo công tác pháp chế chứ không làm thay, không can thiệp vào chức ănng, nhiệm vụ của các cơ quan, công chức Nhà nước. 2.6.5. Các phương thức bảo đảm pháp chế trong hoạt động công sở a/ Giám sát Giám sát là hoạt động của nhiều chủ thể đối với hệ thống hành chính Nhà nước. Đó là hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, các tổ chức xã hội và công dân. - Quốc hội, Hội đồng nhân dân giám sát thông qua vi ệc nghe báo cáo của các cơ quan Nhà nước, chát vấn của đại biểu.... Khi cần thiết, Quốc hội, Hội đồng nhân dân có thể thành lập các đoàn kiểm tra. - Toà án giám sát thông qua tài phán hành chính và tài phán tư pháp đối với hoạt động của công sở, là kiểm tra tính hợp pháp trong các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan. Toà án có quyền yêu cầu các cơ quan hành chính áp dụng các biện phaá ngăn chặn sự vi phạm pháp luật hoặc huỷ bỏ các quyết định hành chính trái pháp luật. (3) Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ có quyền giám sát mọi hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. (4) Nhân dân có quyền giám sát thông qua kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện. b/ Kiểm tra Đảng và kiểm tra của các cơ quan hành chính Nhà nước đối với công sở (1) Đảng kiểm tra thông qua tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên trong cơ quan hành chính Nhà nước. Đảng đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết. Đảng có thể áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật đối với đảng viên trong cơ quan hành chính Nhà nước. (2) Chính phủ và Uỷ ban nhân dân kiểm tra hoạt động của đối tượng quản lý. Khi tiến hành kiểm tra, Chính phủ và Uỷ ban nhan dân có quyền đình chỉ, bãi bỏ các quyết định hành chính trái pháp luật, áp dụng các biện pháp kỷ luật thuộc thẩm quyền. (3) Các cơ quan quản lý ngành hoặc lĩnh vực thực hiện kiểm tra, có quyền áp dụng các biện pháp và hình thức xử lý theo thảm quyền đối với đối tượng bị kiểm tra. (4) Thanh tra Nhà nước, thanh tra ngành, thanh tra nhân dân tổ chức kiểm tra theo quy định của pháp luật. (5) Kiểm sát là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm tính hợp pháp của các quyết định hành chính, sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan Nhà nước, công chức Nhà nước và mọi công dân. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị các quyết định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền. 2.6.6. Tăng cường pháp chế trong hoạt động công sở (1) Cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng của quyền hành pháp bằng hoạt động chấp hành và điều hành nhằm thực hiện pháp luật và dựa trên c ơ sở pháp luật. (2) Để tăng cường pháp chế trong công sở, cần có một hệ thống các phứong thức bảo đảm ; phải làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát. Có như vạy, hoạt động công sở mới có kỷ cương, kỷ luật. 2.6.7. Tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục a/ Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục a1/ Quan hệ giữa pháp chế và giáo dục Giáo dục và pháp chế là những vấn đề thống nhất với nhau trong nhiệm vụ xây dựng con người mớim con người sống và làm việc trong cộng đồng với đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của công dân, nhằm góp phần xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội. Trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, nếu thực hiện tốt pháp chế XHCN sẽ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạoPháp luật và pháp chế là cơ sở pháp lý cho ngành giáo dục ổn định tổ chức, tạo nền nếp và trật tự trong trong công việc; góp phần điều hoà các mối quan hệ tỷong thực tế của quá trình đào tạo. đồng thời, nếu công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, giáo dục nghĩa vụ ông dân, phát huy quyền làm chủ và ătng cường dân chủ ở cơ sở, nhà trường sẽ góp phần trực tiếp vào việc củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. a2/ Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục Thực hiện pháp chế XHCN vừa là yêu cầu, nội dung của giáo dục, vừa là biện pháp quản lý có hiệu lực của chủ thể quản lý. Vì vậy, pháp chế trong giáo dục có những đặc điểm sau: (1) Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về giáo dục rất rộng, không chỉ là các cơ quan Nhà nước, ở cấp quản lý giáo dục mà ở toàn dân, toàn xã hội. Việc hcọ tập vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi công dân theo quy định của pháp luật. (2) Trong nhiệm vụ đào tạo con người lao động để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải kết hợp nhiều biện pháp; trong đó, phải coi trọng việc giáo dục ý thức và tôn trọng Hiến pháp, pháp luật. Nhà trường phải giáo dục cho học sinh hiểu và thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân, hiểu biết những mục tiêu, tiêu chuẩn của người lao động đã được quy định trong pháp luật. Trong việc đào tạo, xây dựng con người mới, phải coi trọng giáo dục đạo đức công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phải có kế hoạch xây dựng và ban hành những nội quy, quy chế vừa có tính bắt buộc thực hiện, vừa có tính hướng dẫn, khuyên bảo, có yêu cầu cao hươn pháp luật để học sinh phấn đấu đạt được. b/ Tăng cường hiệu lực pháp chế XHCN, góp phần cải tiến quản lý giáo dục Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản luật, văn bản dưới luật như Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các văn abnr liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành kế hoạch hành động, nhằm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn thực hiện các văn bản đó của Nhà nước trong ngành. Điều đó đã tạo được môi trường pháp lý, giúp cho các cấp quản lý giáo dục sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý, thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo cơ sở. Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm những vấn đề cơ bản của giáo dục như mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo. Quản lý giáo dục bằng pháp chế bảo đảm sự thống nhất giữa việc thực hiện chế độ Thủ trưởng với việc thực hiện quyền làm chủ của quần chúng. Đường lối, chính sách của Đảng thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của quần chúng, khi được thể chế hoá trong hệ thống văn bản pháp luật, sẽ được thực hiện một cách có hiệu lực nhất bằng chế độ Thủ trưởng. Mặt khác, để thực hiện dân chủ ở cơ sở, phải phát huy tính tích cực, tự giác của mọi người trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân trong phạm vi hoạt động của mình. Các cấp quản lý giáo dục và Hiệu trưởng trường hcọ phải nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật có liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ của mình. Nhà quản lý, khi nghiên cứu văn abnr, cần hiểu rõ để áp dụng thực hiện đúng với hoàn cảnh thực tếm đúng người, đúng việc; tổ chức tốt việc thi hành pháp luật phải xây dựng thói quen quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật . Sau khi đã truyền đạtm phổ biến và thực hiện pháp luật , người cán bộ quản lý nhà trường phải tiến hành hệ thống hoá luật lệ, tổ chức tốt việc lưu trữ và thanh lọc các văn bản đã hết hiệu lực. Trong các cơ quan quản lý giáo dụcm nhà trường và cơ sở giáo dục phải có những người, những bộ phận chuyên trách về công tác pháp chế. Đồng thời với việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong công tác của mình, người cán bộ quản lý trường học còn phải có kế hoạch để thực hiện việc giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị mình quản lý. CÂU HỎI 1. Hãyc trình bày khái niệm và những quan hệ của pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. Những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? 3. Hãy phân tích nội dung tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay. 4. Hãy liên hệ công tác tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục ở đơn vị công tác của mình. Bản thân chị đã làm gì để thực hiện phươnmg châm quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp 1992; 2. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; 3. Nghị quyết 49/NQ-TW “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” ngày 02/6/2005.
1. PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Bản chất của pháp luật Mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có một kiểu Nhà nước và một kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sử xã hội loài người đã có các kiểu pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp luật hoàn toàn không phải là sản phẩm thuần túy của lý tính hay bản tính tự nhiên phi giai cấp của con người như học thuyết pháp luật tự nhiên quan niệm. Pháp luật, như Mác-Ăng ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cũng mang tính xã hội, bởi vì ở mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm những yêu cầu chung của xã hội về văn hóa, phúc lợi, môi trường sống… Về mặt này, pháp luật xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Pháp luật còn là một bộ phận quan trọng của cấu trúc thượng tầng xã hội. Nó do cơ sở hạ tầng quyết định, nhưng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Nếu pháp luật phản ánh đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật kinh tế thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế-xã hội. Ngược lại, pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển đó. Theo Lênin, “một đạo luật là một biện pháp chính trị”. Trong lịch sử, bất cứ giai cấp cầm quyền nào cũng dựa vào pháp luật để thể hiện và thực hiện chính trị của giai cấp mình. Pháp luật trở thành hình thức thể hiện tập trung, trực tiếp chính trị của giai cấp cầm quyền, là một công cụ sắc bén thể hiện quyền lực của Nhà nước thực hiện những yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của nó. Do đó, Nhà nước nào, pháp luật ấy. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật là tính quy phạm, tính cưỡng chế, tính khách quan, tính Nhà nước, tính hệ thống và tương đối ổn định. 1.3. Thực hiện pháp luật 1.3.1. Khái niệm Để quản lý xã hội, Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật nhằm xác định những khả năng ứng xử của con người, của tổ chưứ, Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực trong đời sống xã hội khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật. Như vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy định pháp luật trở thành hành động thực tế, hợp pháp của chủ thể pháp luật. 1.3.2. Các hình thức thực hiện pháp luật a/ Tuân thủ pháp luật Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật; trong đó, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Thí dụ: Trong khi tuân thủ pháp luật, con người thực hiện nghĩa vụ này một cách thụ động, không phải thực hiện một hành vi cụ thể nào cả để thực hiện các quy phạm pháp luật. Ở hình thức này chỉ đòi hỏi con người tự kiềm chế nình để không thực hiện những hành vi đã được pháp luật ngăn cấm. Hình thức tuân thủ có ở tất cả các chủ thể pháp luật, ở mọi công dân, mọi cơ quan, tổ chức xã hội, các nhà chức trách. b/ Thi hành pháp luật Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật; trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động cụ thể. Khác với hình thức tuân thủ, hình thức tuân thủ pháp luật đòi hỏi phải thực hiện trách nhiệm pháp lý một cách tích cực. Chủ thể của hình thức này là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, mọi công dân và nhà chức trách. c/ Sử dụng pháp luật Hình thức này thể hiện ở chỗ con người được thực hiện các hành vi cho phứp heo quy định của pháp luật. Nếu như hình thức thứ nhất và thứ hai thể hiện nghĩa vụ phải thực hiện pháp luật một cách thụ động hay tích cực thì trong hình thức này chỉ thực hiện các quyền cho phép.Chủ thể của hình thức này là caá cơ quan, tổ chưứ và mọi công dân. Khác với các hình thức trên, chủ thể của hình thức này có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật quy định theo ý chí của mình chứ không bị ép buộc. d/ Áp dụng các quy phạm pháp luật d1/ Khái niệm Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là hình thức mà nọi chủ thể pháp luật đều có thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn có sự tham gia của Nhà nước. Sự cần thiết phải áp dụng pháp luật sẽ xuất hiện khi nào các hình thức thực hiện pháp luật trong thực tế không đáp ứng được việc thực hiện các quy phạm pháp luật trong cuộc sống. Nói cách khác: Sự cần thiết áp dụng pháp luật sẽ xuất khi cần có sự can thiệp của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền vào quá trình thực hiện pháp luật. d2/ Đặc điểm áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính Nhà nước (1) Là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước. Tính tổ chức quyền lực Nhà nước thể hiện ở các nội dung sau: - Hoạt động này do những cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền rong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tiến hành. Pháp luật quy định mỗi loại cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tựhc hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Thí dụ: UBND cấp xã được quyền quản lý việc khai sinh, khai tử, kết hôn... - Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí đơn phương của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể pháp luật; quyết định áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính Nhà nước được bảo đảm thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế hành chính. (2) Áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định. Trong quá trình áp dụn luật, các cơ quan hành chính Nhà nước, nmgwời có thẩm quyền và các bên có liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thủ tục. (3) Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội. Đối tượng của hoạt động này là những quan hệ xã hội xuát hiện trong hoạt động chấp hành và điều hành. Bằng việc áp dụng pháp luật, các quy pháp luật hành chính sẽ được cá biệt hoá, cụ thể hoá đối với những cá nhân, tổ chức cụ thể. (4) Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chấp hành, điều hành hết sức đa dạng, phức tạp. Trong khi đó, bản thân pháp luật hành chính cũng như các lĩnh vưc pháp luật khác không bao giờ dự kiến hết các tình huống, hoàn cảnh xảy ra trong đời sống xã hội. Đi ều đ ó đ òi h ỏi khi áp dụng pháp luật, c ác c ơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền phải phân tích vụ việc, làm sáng tỏ nội dung vụ việc; từ đó, lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ, phải vận dụng một cách sáng tạo bằng việc áp dụng pháp luật tương tự. d2/ Quy trình áp dụng pháp luật Bước 1: Phân tích những tình tiết đã cấu thành thực tế vụ việc được xem xét Bước 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc Bước 3: Ban hành quyết định áp dụng pháp luật. Ở bước này, các cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền không thể xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc quan hệ riêng tư với đương sự. Quyết định phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân được thể hiện trong văn bản pháp luật. Bước 4: Tổ chức thực hiện quyết định pháp luật. 1.4. Một số ngành luật Việt Nam 1.4.1. Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nghiên cứu các chế định liên quan đến chế độ chính trị, chế độ kinh tế, bộ máy nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân… Đối tượng cơ bản của ngành luật Hiến pháp là Hiến pháp Việt Nam, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất ở nước ta. Trải qua các thời kỳ lịch sử, nước ta có các bản Hiến pháp sau đây: (a) Hiến pháp 1946; (b) Hiến pháp 1959; (c) Hiến pháp 1980; (d) Hiến pháp 1992, được sửa đổi bổ sung năm 2001 (Hiến pháp hiện hành). 1.4.2. Luật hành chính là ngành luật nghiên cứu các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, cơ quan nhà nước, cán bộ công chức là những chủ thể quản lý mặc nhiên, còn tổ chức xã hội, cá nhân có thể thực hiện hoạt động quản lý khi được giao quyền. Luật hành chính có phương pháp điều chỉnh đặc thù: mệnh lệnh, quyền uy, phục tùng. 1.4.3. Luật hình sự là ngành luật nghiên cứu các hành vi nguy hiểm cho xã hội, xem xét hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt. Đối tượng của luật hình sự Việt Nam hiện nay chỉ bao gồm cá nhân. 1.4.4. Luật tố tụng hình sự là ngành luật “hình thức” của ngành luật hình sự, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội (chủ yếu là thủ tục) phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và chấp hành án hình sự. Các giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự bao gồm: khởi tố vụ án hình sự; điều tra vụ án hình sự; truy tố bị can trước tòa án; thực hiện hoạt động xét xử tại tòa; và thi hành bản án hình sự. 1.4.5. Luật dân sự Là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ về tài sản và nhân thân phát sinh do nhu cầu giao dịch giữa các chủ thể dân sự. Ví dụ: các mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản, quyền thừa kế, quyền giao kết hợp đồng dân sự. 1.4.6. Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến hôn nhân, kể cả mối quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái. 1.4.7. Luật thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau, và giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. 1.4.8. Luật lao động điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là người lao động làm công ăn lương với một bên là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, thuê mướn có trả công cho người lao động và các quan hệ khác có liên quan chặt chẽ hoặc phát sinh trong từ quan hệ lao động đó. 1.4.9. Luật đất đai là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan tới việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam cũng như mối quan hệ giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau. 2. PHÁP CHẾ 2.1. Khái niệm Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. 2.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Pháp chế là một phạm trù thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật, phải triệt để tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Một nền pháp chế thống nhất, vững chắc là cơ sở cần thiết cho hệ thống pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, phát huy được hiệu lực của mình; mặt khác, chỉ khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi cần thiết, thì nền pháp chế mới được củng cố và tăng cường. 2.3. Pháp chế và dân chủ Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với dân chủ XHCN. Dân chủ là cơ sở để củng cố nền pháp chế; pháp chế là điều kiện để bảo vệ, củng cố, phát triển dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Một nền dân chủ thực sự không thể thiếu pháp chế. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là: "Tất cả là của dân, vì dân, do dân". Phương châm để thực hiện dân chủ là "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Điều đó tạo cơ sở cho việc tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và quản lý các công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy Nhà nước. Một nền dân chủ mà không có pháp chế, kỷ cương thì xã hội sẽ rối loạn. Pháp chế, kỷ cương mà không có dân chủ thì kỷ cương, trật tự sẽ không trở thành hiện thực. Càng mưở rộng dân chủ, càng đòi hỏi phải tăng cường pháp chếđể bảo đảm trật tự, kỷ cương và công bằng xã hội. 2.4. Pháp chế và trật tự pháp luật Pháp chế có mối liên hệ mật thiết với trật tự pháp luật. Pháp chế là cơ sở, là tiền đề của trật tự pháp luật. Trật t ự pháp luật là trạng thái xã hội có được nhờ sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ xã hội. Trong một chừng mực nào đó, khi xã hội có trật tự, nền nếp, mọi quan hệ xã hội phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của Nhà nước thì có nghĩa là trật tự xã hội đã được xác lập. Pháp chế và trật tự pháp luật đều nhằm ổn định, phát triển và kỷ cương, đối lập với mọi hành vi làm trái pháp luật. Tuy nhiên, pháp chế và trật tự pháp luật có sự phân biệt ở chỗ: Pháp chế là yêu cầu, nguyên tắc của hành vi chủ thể pháp luật còn trật tự pháp luật là kết quả của việc thực hiện pháp luật. 2.5. Những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa 2.5.1. Bảo đảm tính thống nhất trong việc xây dựng, ban hành pháp luật a/ Về mặt nội dung, tính thống nhất của pháp luật đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm sự nhất quán. Các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực, hoặc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đều thống nhất trong việc xác lập mô hình hành vi. Tránh tình trạng văn bản luật thì cho phép nhưng xuống đến văn bản hướng dẫn thi hành luật lại không cho phép, đồng thời, văn bản luật và văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mặt khác, pháp luật phải bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ thể. b/ Về phương diện hình thức (1) Thống nhất trên 2 mức độ: (1) Sự thống nhất trong chính văn bản quy phạm pháp luật đó; (2) tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật. Cũng là các quy phạm cùng điều chỉnh về một quan hệ, nhưng tính thống nhất đòi hỏi những quy phạm pháp luật được quy định trong Hiến pháp phải có giá trị pháp lý cao nhất, sau với đến những quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các bộ luật và luật, thứ nữa mới đến các quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. Như vậy, dưới góc độ này, tính thống nhất của pháp luật (2) Cơ cấu của văn bản phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự thống nhất. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo. (3) Thống nhất giữa các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật và với các ngành luật khác. luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, dù thuộc về các ngành luật khác nhau. (4) Loại bỏ mâu thuẫn, trùng lặp hay chồng chéo ngay trong bản thân hệ thống, trong mỗi ngành luật, mỗi chế định pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau, xác định ranh giới giữa các ngành luật và định ra một hệ thống quy phạm pháp luật đồng bộ. (5) Luật, Pháp lệnh cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, những văn bản luật vi hiến đều sẽ không có giá trị pháp lý. 2.5.2. Cơ quan Nhà nước, viên chức Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể nhân dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật Các tổ chức chính trị-xã hội và các đoàn thể quần chúng luôn được đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện để phát huy vai trò của mình trong quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Mỗi tổ chức đoàn thể có những phương pháp, hình thức và nguyên tắc hoạt động riêng. Trong những nguyên tắc đó, nguyên tắc pháp chế XHCN phải được tôn trọng và thực hiện một cách đầy đủ. Sự tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội đều nằm trong phạm vi pháp luật cho phép. Mọi công dân và tổ chức xã hội phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bất cứ sai phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào cũng bị truy cứu trách nhiệm và phải được xử lý nghiêm minh. 2.5.3. Bảo đảm và bảo vệ quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân Điều 52 Hiến pháp 1992 Nước CHXHCN Việt Nam quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội, quyền và nghĩa vụ không tách rời nhau, được thể hiện như sau: (1) Đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do cơ bản và quyền dân sự, chính trị khác…; có quyền bảo vệ Tổ quốc, lao động công ích, đóng thuế…; được bình đẳng về trách nhiệm pháp lý; bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. (2) Quyền và nghĩa vụ của công dân đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần, địa vị xã hội… (3) Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách bình đẳng. Công dân cần thực hiện tốt các nghĩa vụ được Hiến pháp và luật xác định là điều kiện để sử dụng quyền của mình. 2.5.4. Ngăn chặn kịp thời và xử lý công minh mọi vi phạm pháp luật (1) Mọi trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh, không có ngoại lệ. Mọi người đều bình đẳng trươớ pháp luật, dù ở cương vị nào, không cho phép ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. (2) Cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, đúng quy định của pháp luật. (3) Việc thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội phải huy động được sức mạnh 2.6. Tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay 2.6.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật Pháp luật là tiền đề của pháp chế , là cơ sở phaá lý của công tác pháp chế. Pháp chế chỉ có thể được củng cố và ătng cường trên cơ sở của một hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và hoàn thiện. Để có được một hệ thống pháp luật hoàn thiện phải thực hiện nhiều biện pháp như: thường xuyên tiến hành hệ thống hoá luật để phát hiện và loại bỏ những quy định trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu, bổ sung những thiếu sót. Đồng thời, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng pháp luật có tính khoa học và đạt trình độ kỹ thuật cao. Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động Nhà nước. Đó là quá trình nhận tứhc các quy luật xã hội, xác định tầm quan trọng về mặt pháp lý của các quan hệ xã hội; từ đó, tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đối với các mối quan hệ ấy. Thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật, Nhà nước đề cao ý chí của nhân dân lao động lên thành caá chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. Xây dựng pháp luật phải theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại pháp luật. Đó là hoạt động của những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định chứ không phải là hoạt động của tất cả các cơ quan Nhà nước. Đồng thời, phải mở rộng các hình thức nhân dân lao động tham gia tích cực vào việc xây dựng pháp luật. Việc xây dựng các văn abnr pháp luật là để áp dụng quyền lực Nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội. Sự sai phạm trong văn bản quy phạm pháp luật, pháp quy sẽ gây tác hại rất lớn, có thể ảnh hưởng tới toàn ngành nào đó, thậm chí cả nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý xã hội được tốt khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp. 2.6.2. Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật Sau khi pháp luật được ban hành, Nhà nước phải có những biện pháp tổ chức công tác thực hiện pháp luật, để pháp luật đi vào thực tế đời sống xã hội. Đối với mỗi quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Tổ chức công tác thực hiện pháp luật là những biện pháp lớn bao gồm nhiều mặt hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh. Cụ thể là: (1) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật, làm cơ sở cho việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật đạt kết quả. (2) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật, làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao kíen thưứ pháp lý, tạo điếu kiện để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Công tác gáio dục pháp luật phải được đưa vào hệ thống trường Đảng, Nhà nước, đờn thể; phải bồi dưỡng kiến tứhc pháp luật cho các cấp, các ngành. (3) Chú trọng công tác tổ chức, kiện toán các cơ quan làm công tác pháp chế; xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, cải tiến phương pháp chỉ đạo và tựhc hiện. Đồng thời, tạo những điều kiện vật chất cần thiết bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao. (4) Trong từng thời kỳ, cần có sự tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời để thấy những thiếu sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đề ra phương hướng và biện pháp để tăng cường hiệu lực cho công tác này. 2.6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện (1) Thường xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ máy Nhà nước, đặc biệt là hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật để phát hiện những sai lệch; kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng theo đúng nguyên tắc và yêu cầu pháp luật. (2) Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương phaá hoạt động thích hợp, hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật. (3) Kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động, sáng tạo của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và sự tham gia đông đảo của nhân dân. Trong mối quan hệ đó, phải đặc biệt coi trọng và chú ý những đơn thư khiếu nại, tố cáo, góp ý của quần chúng nhân dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật. (4) Kiểm tra, giám sát là trách nhiệm chung của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tập thể lao động và mọi công dân. Trong đó, trực tiếp là các cơ quan dân cử, các cơ quan kiểm tra, thanh tra nhân dân. Phải tăng cường vai trò, vị trí, chức năng, kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan đó, nhằm nhằm phát huy vai trò của chúng trong việc củng cố, bảo vệ và ătng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2.6.4. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa (1) Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời, đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế. Đảng thực hiện việc lãnh đạo abừng cách vạch ra những phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước; động viên và tổ chức cho quần chúng tham gia công tác pháp chế. (2) Thông qua công tác kiểm tra Đảng, thông qua sự gương mẫu của các đảng viên và các tổ chức Đảng ở cơ sở trong việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. (3) Củng cố và tăng cường pháp chế là sự nghiệp của toàn dân. Đảng lãnh đạo công tác pháp chế chứ không làm thay, không can thiệp vào chức ănng, nhiệm vụ của các cơ quan, công chức Nhà nước. 2.6.5. Các phương thức bảo đảm pháp chế trong hoạt động công sở a/ Giám sát Giám sát là hoạt động của nhiều chủ thể đối với hệ thống hành chính Nhà nước. Đó là hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, các tổ chức xã hội và công dân. - Quốc hội, Hội đồng nhân dân giám sát thông qua vi ệc nghe báo cáo của các cơ quan Nhà nước, chát vấn của đại biểu.... Khi cần thiết, Quốc hội, Hội đồng nhân dân có thể thành lập các đoàn kiểm tra. - Toà án giám sát thông qua tài phán hành chính và tài phán tư pháp đối với hoạt động của công sở, là kiểm tra tính hợp pháp trong các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan. Toà án có quyền yêu cầu các cơ quan hành chính áp dụng các biện phaá ngăn chặn sự vi phạm pháp luật hoặc huỷ bỏ các quyết định hành chính trái pháp luật. (3) Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ có quyền giám sát mọi hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. (4) Nhân dân có quyền giám sát thông qua kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện. b/ Kiểm tra Đảng và kiểm tra của các cơ quan hành chính Nhà nước đối với công sở (1) Đảng kiểm tra thông qua tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên trong cơ quan hành chính Nhà nước. Đảng đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết. Đảng có thể áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật đối với đảng viên trong cơ quan hành chính Nhà nước. (2) Chính phủ và Uỷ ban nhân dân kiểm tra hoạt động của đối tượng quản lý. Khi tiến hành kiểm tra, Chính phủ và Uỷ ban nhan dân có quyền đình chỉ, bãi bỏ các quyết định hành chính trái pháp luật, áp dụng các biện pháp kỷ luật thuộc thẩm quyền. (3) Các cơ quan quản lý ngành hoặc lĩnh vực thực hiện kiểm tra, có quyền áp dụng các biện pháp và hình thức xử lý theo thảm quyền đối với đối tượng bị kiểm tra. (4) Thanh tra Nhà nước, thanh tra ngành, thanh tra nhân dân tổ chức kiểm tra theo quy định của pháp luật. (5) Kiểm sát là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm tính hợp pháp của các quyết định hành chính, sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan Nhà nước, công chức Nhà nước và mọi công dân. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị các quyết định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền. 2.6.6. Tăng cường pháp chế trong hoạt động công sở (1) Cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng của quyền hành pháp bằng hoạt động chấp hành và điều hành nhằm thực hiện pháp luật và dựa trên c ơ sở pháp luật. (2) Để tăng cường pháp chế trong công sở, cần có một hệ thống các phứong thức bảo đảm ; phải làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát. Có như vạy, hoạt động công sở mới có kỷ cương, kỷ luật. 2.6.7. Tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục a/ Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục a1/ Quan hệ giữa pháp chế và giáo dục Giáo dục và pháp chế là những vấn đề thống nhất với nhau trong nhiệm vụ xây dựng con người mớim con người sống và làm việc trong cộng đồng với đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của công dân, nhằm góp phần xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội. Trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, nếu thực hiện tốt pháp chế XHCN sẽ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạoPháp luật và pháp chế là cơ sở pháp lý cho ngành giáo dục ổn định tổ chức, tạo nền nếp và trật tự trong trong công việc; góp phần điều hoà các mối quan hệ tỷong thực tế của quá trình đào tạo. đồng thời, nếu công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, giáo dục nghĩa vụ ông dân, phát huy quyền làm chủ và ătng cường dân chủ ở cơ sở, nhà trường sẽ góp phần trực tiếp vào việc củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. a2/ Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục Thực hiện pháp chế XHCN vừa là yêu cầu, nội dung của giáo dục, vừa là biện pháp quản lý có hiệu lực của chủ thể quản lý. Vì vậy, pháp chế trong giáo dục có những đặc điểm sau: (1) Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về giáo dục rất rộng, không chỉ là các cơ quan Nhà nước, ở cấp quản lý giáo dục mà ở toàn dân, toàn xã hội. Việc hcọ tập vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi công dân theo quy định của pháp luật. (2) Trong nhiệm vụ đào tạo con người lao động để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải kết hợp nhiều biện pháp; trong đó, phải coi trọng việc giáo dục ý thức và tôn trọng Hiến pháp, pháp luật. Nhà trường phải giáo dục cho học sinh hiểu và thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân, hiểu biết những mục tiêu, tiêu chuẩn của người lao động đã được quy định trong pháp luật. Trong việc đào tạo, xây dựng con người mới, phải coi trọng giáo dục đạo đức công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phải có kế hoạch xây dựng và ban hành những nội quy, quy chế vừa có tính bắt buộc thực hiện, vừa có tính hướng dẫn, khuyên bảo, có yêu cầu cao hươn pháp luật để học sinh phấn đấu đạt được. b/ Tăng cường hiệu lực pháp chế XHCN, góp phần cải tiến quản lý giáo dục Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản luật, văn bản dưới luật như Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các văn abnr liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành kế hoạch hành động, nhằm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn thực hiện các văn bản đó của Nhà nước trong ngành. Điều đó đã tạo được môi trường pháp lý, giúp cho các cấp quản lý giáo dục sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý, thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo cơ sở. Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm những vấn đề cơ bản của giáo dục như mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình, phương pháp tổ chức quá trình đào tạo. Quản lý giáo dục bằng pháp chế bảo đảm sự thống nhất giữa việc thực hiện chế độ Thủ trưởng với việc thực hiện quyền làm chủ của quần chúng. Đường lối, chính sách của Đảng thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của quần chúng, khi được thể chế hoá trong hệ thống văn bản pháp luật, sẽ được thực hiện một cách có hiệu lực nhất bằng chế độ Thủ trưởng. Mặt khác, để thực hiện dân chủ ở cơ sở, phải phát huy tính tích cực, tự giác của mọi người trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân trong phạm vi hoạt động của mình. Các cấp quản lý giáo dục và Hiệu trưởng trường hcọ phải nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật có liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ của mình. Nhà quản lý, khi nghiên cứu văn abnr, cần hiểu rõ để áp dụng thực hiện đúng với hoàn cảnh thực tếm đúng người, đúng việc; tổ chức tốt việc thi hành pháp luật phải xây dựng thói quen quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật . Sau khi đã truyền đạtm phổ biến và thực hiện pháp luật , người cán bộ quản lý nhà trường phải tiến hành hệ thống hoá luật lệ, tổ chức tốt việc lưu trữ và thanh lọc các văn bản đã hết hiệu lực. Trong các cơ quan quản lý giáo dụcm nhà trường và cơ sở giáo dục phải có những người, những bộ phận chuyên trách về công tác pháp chế. Đồng thời với việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong công tác của mình, người cán bộ quản lý trường học còn phải có kế hoạch để thực hiện việc giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị mình quản lý. CÂU HỎI 1. Hãyc trình bày khái niệm và những quan hệ của pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. Những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? 3. Hãy phân tích nội dung tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay. 4. Hãy liên hệ công tác tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục ở đơn vị công tác của mình. Bản thân chị đã làm gì để thực hiện phươnmg châm quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp 1992; 2. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; 3. Nghị quyết 49/NQ-TW “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” ngày 02/6/2005.
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. KHÁI NIỆM "QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC"
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của cơ quan Nhà nước để thực thi các quyền lực của Nhà nước (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) nhằm điều hành các quá trình xã hội và các hành vi của mọi công dân.
1.2. Khái niệm về quản lý Nhà nước về giáo dục
Quản lý Nhà nước về giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước (cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp) nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước về giáo dục.
1.3. Khái niệm về quản lý hành chính Nhà nước
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của cơ quan Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước-quyền hành pháp nhằm quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp. Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động điều hành (là việc bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật được thi hành trên thực tế) và hoạt động chấp hành (là tổ chức, điều hành hoạt động trên thực tiễn trên cơ sở tôn trọng các quy định của hệ thôốn văn bản pháp quy).
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
Quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục là sự tác động của các cơ quan quyền lực Nhà nước (cơ quan hành pháp) chủ yếu bằng pháp luật tới khách thể quản lý là trường học và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên với sự mở rộng dân chủ để phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của cấp dưới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước. Có thể phân tách cụ thể các biểu hiện của nguyên tắc này như sau:
a/ Nguyên tắc tập trung
(1) Đảng nắm quyền lãnh đạo công tác giáo dục. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, của đất nước, trong mỗi kỳ Đại hội, Đảng đều có những Nghị quyết nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
(2) Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân "về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục". (Điều 14-Luật Giáo dục 2005). Cụ thể là:
- Có kế hoạch chống nạn mù chữ, quyết định trình độ giáo dục phổ cập, tạo điều kiện cho mọi người dân học tập suốt đời để nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng cuộc sống; thực hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và tạo điều kiện học tập cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Có quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo đảm nguồn nhân lực đào tạo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, vùng miền; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng, coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân bậc cao.
- Có chính sách bồi dưỡng nhân tài, ưu đãi về vật chất, tinh thần để người có năng khiếu, học giỏi được phát triển tài năng; xây dựng đội ngũ khoa học-công nghệ dần dần đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học-công nghệ của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Coi trọng đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục để cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương pháp quản lý giáo dục.
- Khuyến khích mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng, cùng có lợi.
- Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để tuyên truyền, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong, mĩ tục; truyền bá mê tín, hủ tục, văn hoá phẩm đồi truỵ, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội; cấm hoạt động giáo dục nhằm mục đích kinh doanh, vụ lợi.
b/ Nguyên tắc dân chủ
(1) Đảng, Nhà nước coi trọng việc mở rộng quyền đóng góp ý kiến của toàn Đảng, toàn dân vào việc hoạch định đường lối, chính sách, chế độ giáo dục; phát huy tính năng động chủ quan của các địa phương, các tổ chức xã hội, các cá nhân vào việc thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục.
(2) Các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các Hội đồng giáo dục các cấp, các nhà trường đang sáng tạo nhiều các biện pháp có hiệu quả để thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục, dân chủ hoá trong quản lý nhà trường, đa dạng hoá tổ chức giáo dục. Nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của các cá nhân, tổ chức kinh tế-xã hội đã được huy động và hỗ trợ để duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục.
2.2. Nguyên tắc quản lý theo ngành và lãnh thổ
Bộ máy quản lý Nhà nước các cấp có trách nhiệm quản lý toàn bộ đời sống kinh tế-xã hội trong vùng lãnh thổ của mình, trong đó, giáo dục là một thành tố. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý Nhà nước có chức năng tham mưu, thừa hành, chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên. Đây là sự kết hợp giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn, giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.
Sự chỉ đạo của ngành dọc giúp bộ phận chuyên môn cơ sở tham mưu cho bộ máy hành chính về chủ trương, biện pháp phát triển giáo dục của địa phương. Khi những đề xuất của bộ phận chuyên môn được bộ máy hành chính Nhà nước chấp thuận và biến thành quyết định quản lý thì bộ phận chuyên môn lại có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn được phân công.
Giáo dục là vấn đề có tính xã hội cao nên những quyết định của bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục thường liên quan đến nhiều lực lượng trong bộ máy Nhà nước và nhiều lực lượng xã hội. Thành công trong công tác quản lý giáo dục phải biết kết hợp sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng xã hội. Sự chỉ đạo, lãnh đạo từ 2 phía chính quyền và chuyên môn đôi khi cũng có trục trặc, thiếu thống nhất, gây khó khăn cho hoạt động của bộ phận chuyên môn cấp dưới. Vậy nên, phải hoàn thiện mối quan hệ này bằng những quy chế làm việc tốt hơn, làm cơ sở cho việc điều chỉnh sự phối hợp, khắc phục những vướng mắc xảy ra trong quá trình quản lý giáo dục.
3. NỘI DUNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HCNN VỀ GIÁO DỤC
Trong quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục cũng sử dụng 3 phương pháp quản lý nói chung là phương pháp hành chính-tổ chức, phương pháp giáo dục-thuyết phục và phương pháp kinh tế. Dưới đây là cụ thể hoá về nội dung của các phương pháp quản lýhành chính Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
3.1. Phương pháp hành chính-tổ chức (3 nội dung)
(1) Phương pháp này đòi hỏi bắt buộc đối với mọi tổ chức và công dân tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích chung của xã hội và quyền lợi riêng của công dân trong việc tham gia các hoạt động giáo dục. Luật Giáo dục bảo đảm sự thống nhất về mặt pháp lý đối với Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, Luật Đầu tư, Công ước quốc tế về quyền trẻ em v.v... đồng thời, Nhà nước đã có hệ thống văn bản dưới luật quy định chi tiết về nhiều mặt hoạt động giáo dục ở mọi ngành học, cấp học, trình độ đào tạo về mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, cơ cấu khung của tổ chức hệ thống giáo dục quốc dân v.v...
(2) Bộ máy quản lý Nhà nước các cấp phải thực hiện trách nhiệm của mình trên cơ sở pháp luật, bảo vệ và đấu tranh thực hiện những điều đã được pháp luật quy định. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục các cấp còn phải tích cực góp phần vào việc bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện pháp luật theo tinh thần đổi mới, tạo cơ sở thuận lợi cho sự phát triển giáo dục.
(3) Việc giáo dục pháp luật cho mọi công dân hiện đang được triển khai rộng khắp nhằm giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật cũng là việc nâng cao hiệu quả của phương pháp tổ chức-hành chính trong quản lýgiáo dục.
3.2. Phương pháp giáo dục-thuyết phục (3 nội dung)
(1) Thường xuyên giải thích, bồi dưỡng về mục tiêu, nguyên lý giáo dục, các phương pháp giáo dục cho cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội và vận động, thuyết phục cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục.
(2) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm của mọi thành phần xã hội đối với sự nghiệp giáo dục. Mọi lực lượng xã hội có thể tham gia vào việc giáo dục học sinh, đóng góp mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục.
(3) Giải quyết những vướng mắc trong quan hệ người-người, những sai phạm của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục.
3.3. Phương pháp kinh tế (3 nội dung)
(1) Mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội cần nhận thức đầy đủ, chính xác việc đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư cho động lực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
(2) Duy trì việc thường xuyên nâng cao tỷ trọng đầu tư hằng năm từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục.
(3) Nhà nước có chính sách huy động sự đóng góp của các cá nhân, các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài để đầu tư cho giáo dục.
4. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA CÁC BỘ
(Quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP,
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ)
4.1. Các Bộ có cơ sở giáo dục trực thuộc có trách nhiệm:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về đào tạo, phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực của ngành và của xã hội;
(2) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quy định cụ thể việc đào tạo, quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp Đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt; xây dựng chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp;
(3) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở giáo dục Đại học, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ trong việc bảo đảm các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; thực hiện quy chế tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thu, chi học phí, công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; công khai tài chính; việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật;
(4) Quyết định mở ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó theo quy định của pháp luật;
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức, hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
(6) Quyết định công nhận hội đồng trường đối với các cơ sở giáo dục công lập; quyết định xếp hạng các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó, phù hợp quy hoạch mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó;
(8) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc theo quy định của pháp luật;
(9) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về lĩnh vực giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan tổng hợp quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về phát triển giáo dục của cả nước và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập, phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước về giáo dục; xây dựng chế độ chi tiêu ngân sách Nhà nước cho hoạt động giáo dục; thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính, ngân sách đối với lĩnh vực giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục.
4.4. Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và giao biên chế công chức cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó có biên chế công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo) trong tổng biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các văn bản hướng dẫn quản lý công chức, viên chức trong lĩnh vực giáo dục theo thẩm quyền.
5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh:
(1) Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành các chính sách của địa phương để phát triển giáo dục trên địa bàn.
(3) Bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do địa phương quản lý; giám sát việc bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại học và trung cấp chuyên nghiệp khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
(4) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(5) Quản lý các cơ sở giáo dục
a) Quản lý hành chính theo lãnh thổ các trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc các Bộ đóng trên địa bàn; quản lý các trường Đại học công lập trực thuộc tỉnh, các trường Đại học, Cao đẳng tư thục trên địa bàn theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của tỉnh (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức và thực hiện chính sách đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường Đại học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường Đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận hội đồng trường, trường Đại học trực thuộc tỉnh.
(6) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.
(7) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục, biên chế công chức cho cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo.
(8) Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; huy động các nguồn lực cho giáo dục, xã hội hóa giáo dục để phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(9) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
(10) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
(11) Chỉ đạo và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
(12) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển giáo dục trên địa bàn.
(13) Chỉ đạo việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục Đại học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(14) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật.
(15) Quản lý Nhà nước các cơ sở dịch vụ tư vấn, đưa người đi du học tự túc theo quy định của pháp luật.
6. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục:
(1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Trình UBND cấp tỉnh: dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục;
b) Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
(2) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định việc mở ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đào tạo được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(4) Giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ đưa người đi đu học tự túc ở ngoài nước theo quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với UBND cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(6) Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của địa phương hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc sở, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(7) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh.
(8) Chủ trì xây dựng để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục tại địa phương; lập dự toán ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở; quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách được giao cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn tỉnh.
(9) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
(10) Giúp UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
(11) Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
(12) Giúp UBND cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh.
7. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện:
(1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiêp giáo dục trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
(3) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trên địa bàn.
(4) Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
(6) Quyết định thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(7) Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước, ban hành các chủ trương, biện pháp để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
(8) Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
(9) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển của giáo dục.
(10) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. TRÁCH NHIỆM CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện:
(1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện: dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn, dự thảo các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cá biệt khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(2) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
(3) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục định kỳ và hàng năm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(4) Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quyết định phân bổ biên chế sự nghiệp các cơ sở giáo dục trực thuộc sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện.
(5) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
(6) Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn huyện.
(7) Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc.
(8) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
9. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền về giáo dục trên địa bàn xã:
(1) Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cấp xã kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt; xây dựng quy hoạch về đất cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định về trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
(2) Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm kiểm tra các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn hoạt động đúng quy định pháp luật.
(3) Thực hiện xã hội hóa giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình giành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục của xã.
(4) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
(5) Phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, chống mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời.
(6) Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn.
10. QUẢN LÝ HCNN VỀ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
10.1. Trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
a/ Trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục
Về chức năng, nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân có ích.
Về tổ chức và hoạt động, "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục" (Điều 48-Luật Giáo dục 2005); có tổ chức chặt chẽ, có m ục đích rõ ràng, được đáp ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà không thiết chế xã hội nào có thể làm thay. Nói gọn hơn: Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện một lĩnh vực chuyên biệt của đời sống xã hội, thuộc cơ quan hành pháp, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hành chính Nhà nước, theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường học.
Về tư cách pháp nhân, trường có con dấu riêng, biểu hiện tư cách pháp nhân riêng.
b/ Trường học là cơ quan thực hiện quyền hành pháp về giáo dục
(1) Quyền lập quy: Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, căn cứ Điều lệ trường học, các trường học có quyền xây dựng nội quy nhà trường phù hợp với trình độ phát triển và điều kiện riêng của nhà trường.
(2) Quyền hành chính (theo quy định tại Điều lệ trường học)
- Về tổ chức-bộ máy, nhà trường có quyền thành lập các đơn vị bộ phận, bổ nhiệm trưởng-phó các đơn vị bộ phận; xây dựng nội quy nhà trường; quản lý giáo viên, nhân viên và điều hành mọi hoạt động của nhà trường; tham gia tuyển dụng, điều động giáo viên, nhân viên của trường.
- Về công tác đào tạo, nhà trường có quyền tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT; có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền.
- Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính, nhà trường có quyền quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị, tài chính theo quy định của pháp luật.
- Về công tác xã hội, nhà trường có quyền và nghĩa vụ tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
10.2. Quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục đối với nhà trường
a/ Tác động quản lý bên ngoài nhà trường
(1) Nhà trường chịu sự tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
(2) Nhà trường tiếp nhận những chỉ dẫn của Đảng bộ, chính quyền địa phương, của cơ quan dân số-gia đình và trẻ em v.v... nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện các định hướng đó.
b/ Tác động quản lý trong nhà trường
Chủ thể quản lý trường học là Hiệu trưởng, khách thể quản lý là giáo viên, nhân viên, học sinh và tất cả các điều kiện nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục của nhà trường. Nội dung quản lý bao gồm tất cả các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường học. Hiệu trưởng có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện đầy đủ, chính xác, hiệu quả tất cả các chức năng quản lý, các chu trình quản lý tương ứng với các nội dung quản lý trên.
CÂU HỎI
1. Chị hãy phân tích các nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục.
2. Trong công tác quản lý nhà trường, chị đã vận dụng phương pháp quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục như thế nào? Hãy nêu điểm mạnh-yếu của các phương pháp đó.
3. Chị hãy cho biết cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục ở cấp huyện và cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn nào?
4. Tại sao nói trường học là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục? Trường học thực hiện quyền hành pháp ở những nội dung nào?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số: 35/2008/TTLTGDĐT-BNV, ngày 14-07-2008 của liên Bộ Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng GD&ĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Nghị định số: 166/2004/NĐ-CP, ngày 16-9-2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
3. Luật Giáo dục 2005;
4. Điều lệ trường học.
Đăng ký:
Nhận xét (Atom)